Nghi Thức Tụng Kinh An Lành – Khemārāma

 
Khemārāma – Tịnh An Lan Nhã

***

Tổng hợp và trình bày: Khemārāma
Tài liệu lưu hành nội bộ

 

MỤC LỤC


Thỉnh Chư Thiên (Ārādhanā Devatā) 

Dâng Hương (Ratanattayapujā) 

Lễ Phật (Buddha Ratanapaṇāma)

Ân Đức Tam Bảo (Tiratanā) 

Lễ Bái Xá Lợi, Bảo Tháp, Cây Bồ Đề (Tividha Cetiya Vandanagāthā) 

Dâng Hoa (Pupphapūjā) 

Lễ Bái Chư Phật (Sambuddha-Gāthā) 

Kinh Từ Bi (Karaṇīya Mettā Sutta) 

Mở Đầu Kinh Tam Bảo (Ratana-Sutt'ārambho) 

Kinh Tam Bảo (Ratana Sutta) 

Kệ Điềm Lành Vũ Trụ (Maṇgala-Cakkavāḷa) 

Kệ Hộ Trì Āṭānāṭiya (Āṭānāṭiya Paritta Gāthā) 

Kệ Hộ Trì Tối Thắng (Jaya Paritta Gāthā) 

Kệ Hộ Trì Vô Úy (Abhaya Paritta Sutta) 

Kệ Hộ Trì Uẩn (Khandhaparitta-Gāthā) 

Kệ Tuỳ Hỷ Công Đức (Anumodanārambha Gāthā) 

Kệ Hoan Hỷ Tương Hợp (Sāmaññānumodanā Gāthā) 

Kệ Cầu Sự Thành Tựu (Siddhiyācanagāthā) 

Kệ Chúc Phúc 

Kệ Tâm Từ (Mettā Gāthā) 

Hồi Hướng Chư Thiên 

Kệ Hồi Hướng Những Người Đã Quá Vãng

 

THỈNH CHƯ THIÊN
(ĀRĀDHANĀ DEVATĀ)

Sagge kāme ca rūpe giri-sikhara-taṭe c’antalikkhe vimāne,

Dīpe raṭṭhe ca gāme taru-vana-gahane gehavatthumhi khette

Bhummā c’āyantu devā jala-thala-visame yakkha-gandhabba-nāgā.

Tiṭṭhantā santike yaṃ muni-vara-vacanaṃ sādhavo me suṇantu.


Dhamma-ssavanakālo ayam bhadantā.
Dhamma-ssavanakālo ayam bhadantā.
Dhamma-ssavanakālo ayam bhadantā.


Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi Trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đảnh núi, núi không liền, hoặc nơi hư không, ngự trên cồn bãi, đất liền hoặc các châu quận, ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vuờn, Chư Dạ-Xoa, Càn-Thác-Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngôn cao thượng của đức Thích-Ca Mâu-Ni mà chúng tôi tụng đây, xin các bậc Hiền triết nên nghe lời ấy.
Xin các Ngài đạo đức, giờ này là giờ nên nghe Pháp-Bảo. (3 lần)

 

DÂNG HƯƠNG
(RATANATTAYAPUJĀ)

Imehi dīpa-dhūp’ādi sakkārehi
Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ
abhipūjayāmi mātā-pit’ādīnaṃ
guṇavantānañca mayhañca
dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya.

Con xin dâng các lễ vật này, nhất là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng Tam Bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ con và con đều được sự tấn hóa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài.

 

LỄ PHẬT
(BUDDHA RATANAPAṆĀMA)

Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammā Sambuddhassa. (x3)

Con đem hết lòng thành kính làm lễ đức Phá-gá-va (Thế Tôn) đó, Ngài là bậc Á-rá-han (Ứng Cúng) cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (3 lần)

 

ÂN ĐỨC TAM BẢO
(TIRATANĀ)

Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho,Vijjā-Caraṇa-Sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-devamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti.

Đây là Đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.

Svākkhāto Bhagavatā Dhammo: Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko, Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.

Tam Tạng Pháp Bảo, Thế Tôn khéo giảng, thiết thực hiện tiền, vượt qua thời gian, hãy đến mà nghe, hướng thượng Niết Bàn, người có trí tuệ, tự mình liễu tri.

Su-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni. Aṭṭha purisa-puggalā. Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjalikaraṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.

Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc thiện hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc trực hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc ứng lý hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc hòa kính hạnh. Nghĩa là 4 đôi: Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, A-la-hán, tức 8 chúng: Tu-đà-hoàn đạo, Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm đạo, Tư-đà-hàm quả, A-na-hàm đạo, A-na-hàm quả, A-la-hán đạo, A-la-hán quả. Chư Thanh văn đó là bậc đáng kính, đáng tôn trọng, đáng cúng dường, đáng chấp tay lễ bái, bậc vô thượng phước điền của thế gian.

 

LỄ BÁI XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ
(TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ)

Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ
Sabba-ṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ
Sārīrika-dhātu mahābodhiṃ
Buddha-rūpaṃ sakalaṃ sadā. (x3)

Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, Ngọc Xá-Lợi, đại thọ Bồ Đề và Kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi. (3 lần)

 

DÂNG HOA
(PUPPHAPŪJĀ)

Pūjemi Buddham kusumenanena
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
*
Pūjemi Dhammaṃ kusumenanena…
*
Pūjemi Saṅghaṃ kusumenanena..
***


Dâng hoa cúng đến “Phật-đà”,
Nguyện mau giải thoát sanh già khổ đau.
Hoa tươi nhưng sẽ ứa sầu,
Tấm thân tứ đại khỏi sao điêu tàn.
*
Dâng hoa cúng đến “Đạt-ma”…
*
Dâng hoa cúng đến “Tăng-già”…

 

LỄ BÁI CHƯ PHẬT
(SAMBUDDHA-GĀTHĀ)

1- Sambuddhe aṭṭhavīsañ ca dvādasañ ca sahassake
pañcasatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ dhammañca saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyāpi vinassantu asesato.

1- Con đem hết lòng thành kính, làm lễ 28 vị Chánh biến tri, 12 ngàn vị Chánh biến tri và 500 ngàn vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.

2- Sambuddhe pañca paññāsañca catuvīsa tisahassake dasasatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ dhammañca saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā pi vinassantu asesato.

2- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 55 vị Chánh biến tri, 24 ngàn vị Chánh biến tri và 1 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.

3- Sambuddhe navuttarasate aṭṭhacattālīsasahassake vīsatisatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ dhammañca saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā pi vinassantu asesato.

3- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 109 vị Chánh biến tri, 48 ngàn vị Chánh biến tri và 2 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực của bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.

 

KINH TỪ BI
(KARAṆĪYA METTĀ SUTTA)
Karaṇīya Mettā Sutta Kinh Từ Bi
1. Karaṇīyam’attha-kusalena
Yaṃ taṃ santaṃ padaṃ abhisamecca
Sakko ujū ca su-h-ujū ca
Suvaco c’assa mudu anatimānī.
1. Người hằng mong an tịnh
Nên thể hiện Pháp lành
Có khả năng, chất phác
Ngay thẳng và nhu thuận
Hiền hòa, không kiêu mạn.
2. Santussako ca subharo ca
Appa-kicco ca sallahuka-vutti
Sant’indriyo ca nipako ca
Appagabbho kulesu an-anugiddho.

2. Sống dễ dàng, tri túc
Thanh đạm, không rộn ràng
Lục căn luôn trong sáng
Trí tuệ càng hiển minh
Chuyên cần, không quyến niệm.

3. Na ca khuddaṃ samācare kiñci
Yena viññū pare upavadeyyuṃ
Sukhino vā khemino hontu
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.

3. Không làm việc ác nhỏ
Mà bậc trí hiền chê
Nguyện thái bình an lạc
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.

4. Ye keci pāṇa-bhūt’atthi
Tasā vā thāvarā va anavasesā
Dīghā vā ye mahantā vā
Majjhimā rassakā aṇuka-thūlā.

4. Chúng sinh dù yếu, mạnh
Lớn, nhỏ, hoặc trung bình
Thấp, cao, không đồng đẳng
Hết thảy chúng hữu tình
Lòng từ không phân biệt.

5. Diṭṭhā vā ye va adiṭṭhā
Ye ca dūre vasanti avidūre,
Bhūtā vā sambhavesī vā
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
5. Hữu hình, hoặc vô hình
Đã sinh, hoặc chưa sinh
Gần, xa không kể xiết
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
6. Na paro paraṃ nikubbetha
N’ātimaññetha katthacinaṃ kañci
Byārosanā paṭigha-saññā
N’aññam’aññassa dukkham’iccheyya.
6. Đừng lừa đảo lẫn nhau
Chớ bất mãn điều gì
Đừng mong ai đau khổ
Vì tâm niệm sân si
Hoặc vì nuôi oán tưởng.
7. Mātā yathā niyaṃ puttaṃ
Āyusā eka-puttam’anurakkhe
Evam’pi sabba bhūtesu
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.
7. Như mẹ giàu tình thương
Suốt đời lo che chở
Đứa con một của mình
Hãy phát tâm vô lượng
Cùng tất cả sinh linh.
8. Mettañca sabba lokasmiṃ
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ
Uddhaṃ adho ca tiriyañca
Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ.
8. Từ bi gieo cùng khắp
Cả thế gian khổ hải
Trên dưới và quanh mình
Không hẹp hòi oan trái
Không giận hờn oán thù.
9. Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno vā
Sayāno vā yāvat’assa vigatamiddho
Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya
Brahmam’etaṃ vihāraṃ idham’āhu.
9. Khi đi, đứng, ngồi, nằm
Bao giờ còn thức tỉnh
Giữ niệm từ bi này
Thân tâm thường thanh tịnh
Phạm hạnh chính là đây.
10. Diṭṭhiñca anupagamma
Sīlavā dassanena sampanno
Kāmesu vineyya gedhaṃ
Na hi jātu gabbha-seyyaṃ punaretī’ti.
10. Ai xả ly kiến thủ
Giới hạnh được tựu thành
Chánh tri đều viên mãn
Không ái nhiễm dục trần
Thoát ly đường sinh tử.

 

MỞ ĐẦU KINH TAM BẢO
(RATANA-SUTT'ĀRAMBHO)

1. Paṇidhānato patthāya Tathāgatassa dasa pāramiyo dasa upapāramiyo dasa param’attha pāramiyo pañca mahā-pari-ccāge tisso cariyā pacchima-bbhave gabbh’āvakkantiṃ jātiṃ abhinikkhamanaṃ padhāna-cariyaṃ bodhi-pallaṅke māra-vijayaṃ.

2. Sabb’aññuta-ññāṇa-ppaṭivedhaṃ nava lok’uttara-dhamme’ti. Sabbe’pi me Buddha-guṇe āvajjitvā Vesāliyā tīsu Pākār’antaresu ti-yāma-rattiṃ parittaṃ karonto āyasmā Ānanda-thero viya kāruñña-cittaṃ upaṭṭhapetvā.

3. Koṭi-sata-sahassesu cakkavāḷesu Devatā yassānaṃ paṭiggaṇhanti yañca Vesāliyaṃ pure rog’āmanussa dubbhikkha-sambhūtaṃ tividhaṃ khayaṃ khippam’antara-dhāpesi parittaṃ taṃ bhaṇāma he.

Đại Đức Ānandā
Đã phát tâm bi mẫn
Hộ niệm suốt ba canh
Ba vòng thành Vệ Xá
Niệm tất cả ân Đức
Của Như Lai đại nguyện
Là mười ba la mật
Mười thượng ba la mật
Mười thắng ba la mật
Năm pháp đại xả thí
Ba đại hạnh độ sanh
Giáng trần trong kiếp chót
Ra đời vườn Lâm Tỳ
Xuất gia, tu khổ hạnh
Rồi chiến thắng ma quân
Ngộ nhất thiết liễu trí
Chứng chín pháp siêu phàm
Chư Thiên khắp các cõi
Mười muôn triệu thế giới
Đều hoan hỷ thọ lãnh
Uy lực kinh thọ trì
Và trong thành Xá Ly
Tất cả các bệnh hoạn
Đói khát cùng phi nhân
Thảy đều mau hóa giải
Chúng con nay hết lòng
Xin trì kinh hộ niệm.

* * *

KINH TAM BẢO
(RATANA SUTTA)

1. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Sabbe’va bhūtā sumanā bhavantu
Atho’pi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ.

1. Phàm chúng Thiên nhân nào
Cư ngụ trên địa cầu
Hoặc hư không trú xứ
Đã vân tập về đây
Xin mở lòng hoan hỷ
Lắng nghe lời dạy này.

2. Tasmā hi bhūtāni sametha sabbe
Mettaṃ karotha mānusiyā pajāya
Divā ca ratto ca haranti ye baliṃ
Tasmā hi ne rakkhatha appamattā.

2. Tất cả chúng Thiên nhân
Hãy đồng tâm hoan hỷ
Mở rộng tấm lòng từ
Luôn chuyên cần gia hộ
Những người nam nữ nào
Ngày đêm thường bố thí.

3. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā
Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ
Na no samaṃ atthi Tathāgatena
Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ.
Etena saccena suvatthi hotu.

3. Phàm những tài sản gì
Đời này hay đời sau
Hoặc châu báu thù thắng
Hiện hữu trên cõi trời
Không gì sánh bằng được
Với Thiện Thệ Như Lai
Như vậy chính Đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

4. Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ
Yad’ ajjhagā Sakyamunī samāhito
Na tena Dhammena sam’atthi kiñci
Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

4. Ly dục diệt phiền não
Pháp bất tử thù diệu
Phật Thích Ca Mâu Ni
Đã chứng đắc tịch tịnh
Chẳng pháp nào sánh bằng
Như vậy chính Pháp Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

5. Yaṃ Buddha-seṭṭho parivaṇṇayī suciṃ
Samādhim’ānantarik’aññam’āhu
Samādhinā tena samo na vijjati
Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

5. Bậc Vô Thượng Chánh Giác
Hằng ca ngợi pháp thiền
Trong sạch, không gián đoạn
Chẳng thiền nào sánh bằng
Như vậy chính Pháp Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

6. Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā
Cattāri etāni yugāni honti
Te dakkhiṇeyyā Sugatassa Sāvakā
Etesu dinnāni mahā-pphalāni
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

6. Thánh tám vị bốn đôi
Được bậc thiện tán thán
Đệ tử Đấng Thiện Thệ
Xứng đáng được cúng dường
Bố thí các vị ấy
Được kết quả vô thượng
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

7. Ye su-ppayuttā manasā daḷhena
Nikkāmino Gotama-sāsanamhi
Te patti-pattā amataṃ vigayha
Laddhā mudhā nibbutiṃ bhuñjamānā
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ panītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

7. Thiện hạnh tâm kiên cố
Ly dục trong chánh đạo
Của Phật Gotama
Chứng nhập vị bất tử
Hưởng tịch tịnh dễ dàng
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

8. Yath’indakhīlo paṭhaviṃ sito siyā
Catūbhi vātebhi asampakampiyo
Tath’ūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi yo
Ariya-saccāni avecca-passati
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

8. Ví như cột trụ đá
Khéo y cứ lòng đất
Dầu có gió bốn phương
Cũng không hề lay động
Ta nói bậc chân nhân
Liễu ngộ Tứ Thánh Đế
Cũng tự tại bất động
Trước tám pháp thế gian
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

9. Ye ariya-saccāni vibhāvayanti
Gambhīra paññena sudesitāni
Kiñc’āpi te honti bhusa-ppamattā
Na te bhavaṃ aṭṭhamam’ādiyanti
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

9. Bậc thấu triệt Thánh Đế
Đã được khéo thuyết giảng
Bởi trí tuệ uyên thâm
Dù cho có phóng dật
Cũng không thể tái sinh
Nhiều hơn trong bảy kiếp
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

10. Sahāvassa dassanā-sampadāya
Tayassu dhammā jahitā bhavanti
Sakkāya-diṭṭhi vicikicchitañca
Sīlabbataṃ vā’pi yad’atthi kiñci
Catūh’apāyehi ca vippamutto
Cha c’ābhiṭṭhānāni abhabbo kātuṃ
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

10. Những bậc kiến cụ túc
Đoạn trừ ba kiến sử
Là thân kiến, hoài nghi
Luôn cả giới cấm thủ
Thoát khỏi bốn đọa xứ
Không làm sáu trọng tội
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

11. Kiñc’āpi so kammaṃ karoti pāpakaṃ
Kāyena vācā uda cetasā vā
Abbhabbo so tassa paṭicchādāya
Abhabbatā diṭṭha-padassa vuttā
Idam’pi Saṅghe ratanam paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

11. Dầu có làm tội gì
Bằng thân, khẩu hoặc ý
Các ngài chẳng bao giờ
Che dấu điều đã phạm
Bởi vì đức tánh này
Được gọi là “thấy pháp”
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

12. Vana-ppagumhe yathā bhussit’agge
Gimhāna-māse paṭhamasmiṃ gimhe
Tath’ūpamaṃ Dhamma-varaṃ adesayi
Nibbāna-gāmiṃ paramaṃ hitāya
Idam’pi Buddhe ratanaṃ panītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

12. Ví như cây trong rừng
Đâm chồi đầu mùa hạ
Cũng vậy Đức Thế Tôn
Thuyết giảng pháp ưu việt
Dẫn đến ngộ Niết bàn
Là lợi ích tối thượng
Như vậy chính Đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

13. Varo var’aññū varado var’āharo
Anuttaro Dhamma-varaṃ adesayi
Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ
Etena saccena suvatthi hotu.

13. Đức Phật bậc vô thượng
Liễu thông pháp cao thượng
Chứng đạt pháp tối thượng
Chuyển đạt pháp thắng thượng
Như vậy chính Đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

14. Khīṇaṃ purāṇaṃ navaṃ n’atthi sambhavaṃ,
Virattacitt’āyatike bhavasmiṃ.
Te khīṇa-bījā avirūḷhi chandā,
Nibbanti dhīrā yathā yaṃ padīpo.
Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,
Etena saccena suvatthi hotu.

14. Nghiệp cũ đã tiêu trừ
Nghiệp mới không phát khởi
Nhàm chán kiếp tái sinh
Chủng tử dục đoạn tận
Bậc trí chứng Niết bàn
Ví như lửa đèn tắt
Như vậy chính Tăng Bảo
Là châu báu thù diệu
Mong với sự thật này
Được sống chân hạnh phúc.

15. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ
Buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.

15. Phàm chúng Thiên nhân nào
Cư ngụ trên địa cầu
Hoặc trú xứ hư không
Đã vân tập về đây
Xin đồng tâm hoan hỷ
Thành kính đảnh lễ Phật
Đã như thật xuất hiện
Mà Chư Thiên, loài người
Thường cúng dường tôn trọng
Mong được sống an lành.

16. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ
Dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.

16. Phàm chúng Thiên nhân nào
Cư ngụ trên địa cầu
Hoặc trú xứ hư không
Đã vân tập về đây
Xin đồng tâm hoan hỷ
Thành kính đảnh lễ Pháp
Đã như thật xuất hiện
Mà Chư Thiên loài người
Thường cúng dường tôn trọng
Mong được sống an lành.

17. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni
Bhummāni vā yāni’va antalikkhe
Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ
Saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu.

17. Phàm chúng Thiên nhân nào
Cự ngụ trên địa cầu
Hoặc trú xứ hư không
Đã vân tập về đây
Xin đồng tâm hoan hỷ
Thành kính đảnh lễ Tăng
Đã như thật xuất hiện
Mà Chư Thiên, loài người
Thường cúng dường tôn trọng
Mong được sống an lành.

KỆ ĐIỀM LÀNH VŨ TRỤ
(MAṆGALA-CAKKAVĀḶA)
Sabbabuddh’ānubhāvena,
Sabbadhamm’ānubhāvena,
Sabbasaṅgh’ānubhāvena,
Do nhờ đức của chư Phật, do nhờ đức của chư Pháp,
do nhờ đức của Chư Tăng,
Buddharatanaṃ, Dhammaratanaṃ,
Saṅgharatanaṃ,
Tiṇṇaṃ ratanānaṃ ānubhāvena,
Caturāsīti-sahassa
Dhammakkhandh’ā-nubhāvena
Do nhờ đức của Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo, do nhờ đức của 8
vạn 4 ngàn pháp uẩn
Piṭakattay’ānubhāvena,
Jinasāvak’ānubhāvena
Sabbe te rogā, sabbe te bhayā, sabbe te antarāyā, sabbe te upaddavā, sabbe te dunnimittā, sabbe te avamaṅgalā vinassantu.
Do nhờ đức của Tam tạng, do nhờ đức của chư Thinh Văn đệ tử Phật. Tất cả các tật bệnh của người, tất cả sự lo sợ của người, tất cả sự tai hại của người, tất cả sự khó chịu của người, tất cả điều mộng mị xấu xa của người, tất cả điều chẳng lành của người. Cầu xin cho được tiêu diệt.
Āyu-vaḍḍhako, dhana-vaḍḍhako, sirivaḍḍhako, yasa vaḍḍhako, bala-vaḍḍhako,
vaṇṇa-vaḍḍhako, sukha
-vaḍḍhako, hotu
sabbadā.
Dukkha-roga-bhayā-verā
-sokā-sattu c’upaddavā, anekā antarāyā’pi vinassantu ca
tejasā.

Sự sống lâu, sự tấn tài, sự thạnh lợi, sự sang cả, sự mạnh khỏe, sự sắc đẹp, sự an vui. Cầu xin hằng đến cho người.

Tất cả sự khổ não, tật bệnh, lo sợ hoặc
điều oan kết. Hoặc tất cả sự uất ức, các cảnh
nghịch hoặc sự khó chịu. Hoặc nhiều sự tai hại. Cầu xin cho được tiêu diệt, do nhờ các đức (nhất là đức của chư Phật).

Jaya, siddhi,dhanaṃ, lābhaṃ, sotthi, bhāgyaṃ, sukhaṃ, balaṃ, siri, āyu ca vaṇṇo ca bhogaṃ, vuḍḍhī ca yasavā, satavassā ca āyu ca jīvasiddhī bhavantu te.

Sự vinh hiển, sự phát tài, sự phát lợi. Hoặc sự thạnh lợi phong lưu, sự an vui hoặc sức mạnh. Sự phước lợi, sự sống lâu, sự sắc đẹp. Sự tấn tài, sự tấn hóa, sự sang cả. Hoặc sự sống đến trăm tuổi, hoặc sự thành tựu trong việc nuôi mạng cho được an vui. Tất cả sự ấy, cầu xin hằng đến cho người.

Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Buddh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.

Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Dhamm’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.

Bhavatu sabba maṅgalam
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Saṅgh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.

Tất cả hạnh phúc hằng có đến người.
Cầu xin Chư thiên hộ trì đến người.
Do nhờ oai đức của Chư Phật.
Do nhờ oai đức của Giáo Pháp
Do nhờ oai đức của chư Tăng
Các sự thạnh lợi thường thường đến người.

 

KỆ HỘ TRÌ ĀṬĀNĀṬIYA
(ĀṬĀNĀṬIYA PARITTA GĀTHĀ)
Āṭānāṭiya Paritta Gāthā Kệ Hộ Trì Āṭānāṭiya
Sakkatvā Buddha-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Hītaṃ deva-manussānaṃ
Buddha-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Dukkhā vūpasamentu te.

Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những khổ não của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ Uy linh của đức Phật, vì lòng tôn kính Phật-Bảo, như món linh dược quý cao, là lợi ích đến Chư Thiên và nhân loại.

Sakkatvā Dhamma-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Pariḷāh’upasamanaṃ
Dhamma-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Bhayā vūpasamentu te.
Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những lo sợ của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ Uy linh của đức Pháp, vì lòng tôn kính Pháp-Bảo, như món linh dược quý cao, là Pháp trấn tĩnh điều Phiền Não.
Sakkatvā Saṅgha-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Āhuneyyaṃ pāhuneyyaṃ
Saṅgha-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Rogā vūpasamentu te.
Xin cho tất cả điều nguy-khốn được tiêu tan, những bịnh-hoạn của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ Uy-linh của đức Tăng, vì lòng tôn kính Tăng-Bảo, như món linh dược quý cao, đáng cho người cúng dường và hoan nghinh tôn trọng.

 

KỆ HỘ TRÌ TỐI THẮNG
(JAYA PARITTA GĀTHĀ)
JAYA PARITTA GĀTHĀ KỆ HỘ TRÌ
TỐI THẮNG
Mahā-kāruṇiko nātho
Hitāya sabba pāṇinaṃ
Pūretvā pāramī sabbā
Patto sambodhim-uttamaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu te jaya-maṅgalaṃ
Bậc Đại Bi cứu khổ
Vì lợi ích chúng sinh
Tựu thành ba-la-mật
Chứng Vô Thượng Chánh Giác
Do lời chân thật này
Nguyện cầu chân hạnh phúc.
Jayanto bodhiyā mūle
Sakyānaṃ nandi-vaḍḍhano
Evaṃ tvaṃ vijayo hoti
Jayassu jaya-maṅgale.
Aparājita pallaṅke
Sīse paṭhavi-pokkhare.
Nhờ chiến thắng ma vương
Trên bồ đoàn bất thối
Dưới cội cây bồ đề
Địa cầu liên hoa đỉnh
Mà dòng họ Thích ca
Tăng trưởng niềm hoan hỷ
Như vậy hãy thắng mình
Mới là chân phúc hạnh.
Abhiseke sabba- Buddhānaṃ
Agga-ppatto pamodati
Su-nakkhattaṃ su-maṅgalaṃ
Su-pabhātaṃ su-h-uṭṭhitaṃ
Su-khaṇo su-muhutto ca
Su-yiṭṭhaṃ brahma-cārisu.
Hoan hỷ cúng dường Phật
Bậc Giác Ngộ nghiêm tôn
Hoặc kính hàng phạm hạnh
Chính là sao vận lành
Là bình minh tươi sáng
Là khởi sự an toàn
Là phút giây hoàn hảo.
Padakkhiṇaṃ kāya-kammaṃ
Vācā-kammaṃ padakkhiṇaṃ
Padakkhiṇaṃ mano-kammaṃ
Paṇidhī te padakkhiṇā.
Padakkhiṇāni katvāna
Labhant’at the padakkhiṇe.
Nghiệp khẩu và nghiệp thân
Nghiệp ý đều sung mãn
Là nguyện vọng nhiêu ích
Việc như vậy đã làm
Được lợi ích sung mãn.

 

KỆ HỘ TRÌ VÔ ÚY
(ABHAYA PARITTA SUTTA)
ABHAYA PARITTA SUTTA KỆ HỘ TRÌ VÔ ÚY

1-3. Yaṃ dunnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Buddh’ānubhāvena vinassamentu.

Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Dhamm’ānubhāvena vinassamentu.
Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Saṅgh’ānubhāvena vinassamentu.

1-3. Nhờ uy Đức Phật Bảo,
Nhờ uy Đức Pháp Bảo
Nhờ uy Đức Tăng Bảo
Những hiện tượng chẳng lành
Những gian nguy bất hạnh
Tiếng cầm thú thương tâm
Những dấu hiệu bất tường
Hoặc những điều bất mãn
Thảy đều được tiêu tan.
4. Dukkha-ppattā ca ni-ddukkhā
Bhaya-ppattā ca ni-bbhayā
Soka-ppattā ca ni-ssokā
Hontu sabbe pi pāṇino.
4. Những khổ đau sợ hãi
Những phiền muộn ưu sầu
Của tất cả chúng sanh
Đều được mau yên lặng.
5. Etā-vatā ca amhehi
Sambhataṃ puñña-sampadaṃ
Sabbe dev’ānumodantu
Sabba sampatti-siddhiyā.
5. Xin Chư Thiên hoan hỷ
Tất cả thành tựu này
Là phước báu chúng tôi
Đã tác thành như vậy.
6. Dānaṃ dadantu saddhāya
Sīlaṃ rakkhantu sabbadā
Bhāvan’ābhiratā hontu
Gacchantu Devat’āgatā.
6. Xin mở lòng bố thí
Giới hạnh thường nghiêm trì
Tinh tấn hành thiền định
Chư Thiên đến rồi đi
Xin trọn niềm hoan hỷ.
7. Sabbe Buddhā bala-ppattā
Paccekānañca yaṃ balaṃ
Arahantānañca tejena
Rakkhaṃ bandhāmi sabbaso.
7. Uy Đức đấng Toàn Tri
Uy Đức Chư Độc Giác
Uy Đức các Thanh Văn
Con nguyền xin thủ hộ.

 

KỆ HỘ TRÌ UẨN
(KHANDHAPARITTA-GĀTHĀ)
KHANDHAPARITTA-GĀTHĀ KỆ HỘ TRÌ UẨN
Sabbāsīvisajātīnaṃ,
Dibbamantāgadhaṃ viya,
Yaṃ nāseti visaṃ ghoraṃ,
Sesañcāpi parissayaṃ.
Thưa chư bậc Thiện trí,
Bài chú của chư thiên
Hoặc thuốc của chư thiên,
Làm tiêu tan chất độc,
Các loài rắn thế nào.
Āṇākkhettamhi sabbattha,
Sabbadā sabbapāṇinaṃ,
Sabbasopi nivāreti,
Parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
Bài kinh Khan-dha này
Làm tiêu tan chất độc,
Của các loài thú dữ,
Trong phạm vi rộng lớn,
Còn ngăn mọi tai hoạ,
Tất cả suốt ngày đêm,
Bài kinh Khan-dha này
Chúng tôi tụng niệm đây:
Virūpakkhehi me mettaṃ,
Mettaṃ erāpathehi me;
Chabyāputtehi me mettaṃ,
Mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.

Rải tâm từ của tôi,
Ðến với dòng rắn chúa,
Tên Vi-rū-pak-kha.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến với dòng rắn chúa,
Tên E-rā-pa-tha.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến với dòng rắn chúa,
Tên Chab-yā-put-ta.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến với dòng rắn chúa,
Kaṇ-hā-go-ta-ma.
Apādakehi me mettaṃ,
Mettaṃ dvipādakehi me;
Catuppadehi me mettaṃ,
Mettaṃ bahuppadehi me.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến chúng sinh không chân.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến chúng sinh hai chân.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến chúng sinh bốn chân.
Rải tâm từ của tôi,
Ðến chúng sinh nhiều chân.
Mā maṃ apādako hiṃsi,
Mā maṃ hiṃsi dvipādako;
Mā maṃ catuppado hiṃsi,
Mā maṃ hiṃsi bahuppado.
Loài chúng sinh không chân,
Xin đừng làm khổ tôi.
Loài chúng sinh hai chân,
Xin đừng làm khổ tôi.
Loài chúng sinh bốn chân,
Xin đừng làm khổ tôi.
Loài chúng sinh nhiều chân,
Xin đừng làm khổ tôi.
Sabbe sattā sabbe pāṇā,
Sabbe bhūtā ca kevalā;
Sabbe bhadrāni passantu,
Mā kañci pāpamā gamā.
Tôi xin rải tâm từ,
Ðến tất cả chúng sinh,
Tất cả mọi sinh mạng,
Mọi chúng sinh hiện hữu.
Tất cả chúng sinh ấy,
Thấy những cảnh tốt đẹp,
Cầu mong không một ai,
Gặp phải cảnh khổ đau.
Appamāṇo Buddho,
Appamāṇo Dhammo;
Appamāṇo Saṅgho,
Pamāṇavantāni sarīsapāni.
Ahi vicchikā satapadī,
Uṇṇanābhī sarabū mūsikī.
Tôi thường luôn niệm tưởng:
Ân Ðức Phật vô lượng,
Ân Ðức Pháp vô lượng,
Ân Ðức Tăng vô lượng,
Niệm Ân Đức Tam bảo,
Hàng đêm ngày cầu nguyện,
Các loại chúng sinh là:
Rắn, bò cạp, rít, nhện,
Tắc kè, chuột, vân vân...
Các loài bò sát ấy,
Có tính hay hung dữ,
Xin đừng làm hại tôi.
Katā me rakkhā kataṃ me parittaṃ,
Paṭikkamantu bhūtāni,
Sohaṃ namo Bhagavato,
Namosattannaṃ Sammāsambuddhānaṃ.
Con đảnh lễ chư Phật,
Hiện tại đến quá khứ,
Gồm bảy Ðức Chánh Giác.
Tôi có nơi hộ trì,
Tôi có nơi bảo hộ,
Xin tất cả chúng sinh,
Tránh xa đừng hại tôi.
Khaṇḍhasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
Xong bài kinh Khandhasutta

 

 

KỆ TÙY HỶ CÔNG ĐỨC
(ANUMODANĀRAMBHA GĀTHĀ)

Yathā vārivāhā pūrā
Paripūrenti sāgaraṃ
Evam’eva ito dinnaṃ
Petānaṃ upakappati
Icchitaṃ patthitaṃ tumhaṃ
Khippam’eva samijjhatu
Sabbe pūrentu saṅkappā
Cando paṇṇaraso yathā
Maṇi-joti-raso yathā.

Các con đường nước đầy đủ, nhứt là sông và rạch làm cho biển được đầy đủ, cũng như sự bố thí mà thí chủ đã làm trong lúc hiện tại đây, cầu xin cho đặng kết quả đến những người đã quá vãng. Cầu xin các quả lành mà người đã mong mỏi, cho được mau thành tựu kịp thời đến người. Cầu xin những sự suy xét chân chánh cho được tròn đủ đến người, như trăng trong ngày Rằm. (Bằng chẳng vậy) cũng như ngọc Ma-ni chiếu sáng rỡ ràng, là ngọc quý báu, có thể làm cho tất cả sự ước ao của người đều được như nguyện.

 

KỆ HOAN HỶ TƯƠNG HỢP
(SĀMAÑÑĀNUMODANĀ GĀTHĀ)

Sabb’ītiyo vivajjantu.
Sabba rogo vinassatu.
Mā te bhavatv’antarāyo.
Sukhī dīgh’āyuko bhava.

Cầu xin cho tất cả sự rủi ro của người đều được xa lánh.
Cầu xin cho tất cả tật bệnh của người đều được dứt khỏi.
Sự tai hại cũng chẳng có đến cho người.
Cầu xin cho người được sự an vui trường thọ.

Abhivādana-sīlissa
Niccaṃ vuddh’āpacāyino
Cattāro dhammā vaḍḍhanti
Āyu, vaṇṇo, sukhaṃ, balaṃ.

Cả bốn Pháp chúc mừng là: Sống lâu, Sắc đẹp, An vui,
Sức mạnh, hằng thêm đến người, là người năng nghiêng mình lễ bái, cúng dường đến Tam Bảo và có lòng tôn kính các bậc tu hành tinh tấn, nhứt là bậc trì giới, và bậc Trưởng lão.

 

KỆ CẦU SỰ THÀNH TỰU
(SIDDHIYĀCANAGĀTHĀ)

Siddhamatthu siddhamatthu,
Siddhamatthu idaṃ phalaṃ,
Etasmiṅ ratanattayasmiṃ.
Sampasādanacetaso.

Cầu xin cho quả của tâm tín thành Tam bảo,
cho được thành tựu mỹ mãn,
cho được thành tựu mỹ mãn,
cho được thành tựu mỹ mãn.

 

KỆ CHÚC PHÚC
Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba devatā
Sabba Buddh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
Tất cả hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến người. Do nhờ oai đức của Chư Phật. Các sự thạnh lợi thường thường đến người.
Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba devatā
Sabba Dhamm’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
Tất cả hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến người. Do nhờ oai đức của Giáo Pháp. Các sự thạnh lợi thường thường đến người.
Bhavatu sabba maṅgalam
Rakkhantu sabba devatā
Sabba Saṅgh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
Tất cả hạnh phúc hằng có đến người. Cầu xin Chư Thiên hộ trì đến người. Do nhờ oai đức của Chư Tăng. Các sự thạnh lợi thường thường đến người.

 

KỆ TÂM TỪ
(METTĀ GĀTHĀ)

Sabbe sattā averā hontu, sukhita hontu, niddukkhā hontu, abyāpajjhā hontu, anīghā hontu, dīghāyukā hontu, arogā hontu, sampatthīhi samijjhantu sukhī attānam pariharantu, dukkhappattā ca niddukkhā, bhayappattā ca nibbhayā, sokappattā ca nissokā hontu sabbepi pāṇino.

Nguyện cho tất cả chúng sinh đừng có oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui, đừng có khổ, đừng làm lại lẫn nhau, đừng hẹp lượng, hãy cho được sống lâu, đừng có bệnh hoạn, hãy cho được thành tựu đầy đủ, hãy giữ mình cho được sự yên vui. Tất cả chúng sinh đến khổ rồi, xin đừng cho có khổ, đến sự kinh sợ rồi, xin đừng cho có kinh sợ, đến sự thương tiếc rồi xin đừng cho thương tiếc.

 

HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN

Ākāsaṭṭhā ca bhummaṭṭhā,
Devā nāgā mahiddhikā,
Puññaṃ no anumodantu,
Ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ.

(thay thế sāsanaṃ bằng: rājano, ñātayo, pānino, no sadā)

Chư Thiên ngự trên hư không,
Địa cầu thượng ngự rõ thông mọi điều.
Long Vương thần lực có nhiều,
Đồng xin hoan hỷ phước đều chúng tôi.
Hộ trì Phật giáo tăng bồi,
Các bậc Thầy tổ an vui lâu dài.
Quyến thuộc tránh khỏi nạn tai,
Chúng sanh được hưởng phước dài bền lâu.
Chúng con vui thú đạo mầu,
Tu hành tin tấn ngõ hầu vô sanh.

 

KỆ HỒI HƯỚNG NHỮNG NGƯỜI ĐÃ QUÁ VÃNG

Con xin hồi hướng quả này,
Thấu đến quyến thuộc nơi đây cho tường.
Cùng là thân thích tha phương,
Hoặc đã quá vãng hoặc thường hiện nay.
Chúng sanh ba giới bốn loài,
Vô tưởng hữu tưởng chẳng này đâu đâu.
Nghe lời thành thật thỉnh cầu,
Xin mau tựu hội lãnh thâu quả này.
Bằng ai xa cách chưa hay,
Cầu xin thiên chúng mách ngay với cùng.
Thảy đều thọ lãnh hưởng chung,
Dứt rồi tội lỗi thoát vòng nạn tai.
Nguyện cầu Tăng chúng đức tài,
Đạt thành thánh quả hoằng khai đạo lành.
Nguyện cho Phật Pháp thạnh hành,
Năm ngàn năm chẵn phước lành thế gian.


***

Idaṃ no ñātinaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo.

Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây. Xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy hằng được sự yên vui.


Idaṃ vata me puññaṃ āsava-kkhayāv'ahaṃ hontu.

Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, hãy là món duyên lành, để dứt khỏi những điều ô nhiễm, ngủ ngầm nơi tâm trong ngày vị lai.

SĀDHU!
SĀDHU!
SĀDHU!

 

Dowload file pdf: Tụng Kinh An Lành - khemarama

Monday February 13, 2023
Các bài viết khác :