MN 6: Ākaṅkheyyasutta – Kinh Ước Nguyện – If a Bhikkhu Should Wish

Wednesday May 10, 2023
Majjhima Nikāya 6 Trung Bộ Kinh The Middle Length Sayings
Ākaṅkheyyasutta Kinh Ước Nguyện If a Bhikkhu Should Wish

Evaṃ me sutaṃ—​   ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anātha­piṇḍi­kassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti. “Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca: 

 

Như vầy tôi nghe. Một thời, Thế Tôn ở Sāvatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc). Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”. “Bạch Thế Tôn”, những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn giảng như sau:

Thus have I heard. On one occasion the Blessed One was living at Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park. There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.”—“Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this:
“Sampannasīlā, bhikkhave, viharatha sam­panna­pāti­mokkhā; pāti­mokkha­saṃ­vara­saṃ­vutā viharatha ācāra­gocara­sam­pannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino; samādāya sikkhatha sikkhāpadesu. Các Tỷ-kheo, hãy sống đầy đủ giới hạnh, đầy đủ giới bổn, sống phòng hộ với sự phòng hộ của giới bổn, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sự nguy hiểm trong các lỗi nhỏ nhặt, chơn chánh lãnh thọ và học tập các học giới. “Bhikkhus, dwell possessed of virtue, possessed of the Pātimokkha, restrained with the restraint of the Pātimokkha, perfect in conduct and resort, and seeing fear in the slightest fault, train by undertaking the training precepts.
Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu: ‘sab­rahma­cārī­naṃ piyo ca assaṃ manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’ti, sīlesvevassa paripūrakārī ajjhattaṃ cetosa­matha­manu­yutto anirā­kataj­jhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo có ước nguyện: “Mong rằng ta được các đồng phạm hạnh thương mến, yêu quý, cung kính và tôn trọng!”, Tỷ-kheo ấy phải thành tựu viên mãn giới luật, kiên trì, nội tâm tịch tĩnh, không gián đoạn Thiền định, thành tựu quán hạnh, thích sống tại các trú xứ không tịnh. If a bhikkhu should wish: ‘May I be dear and agreeable to my companions in the holy life, respected and esteemed by them,’ let him fulfil the precepts, be devoted to internal serenity of mind, not neglect meditation, be possessed of insight, and dwell in empty huts.
Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu: ‘lābhī assaṃ cīvara­piṇḍa­pāta­se­nāsa­na­gilā­nappac­caya­bhesaj­ja­parik­khā­rā­nan’ti, sīlesvevassa paripūrakārī ajjhattaṃ cetosa­matha­manu­yutto anirā­kataj­jhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo có ước nguyện: “Mong rằng ta được các vật dụng như y phục, các món ăn khất thực, sàng tọa và các dược phẩm trị bệnh!”, Tỷ-kheo ấy phải thành tựu viên mãn giới luật, kiên trì, nội tâm tịch tĩnh, không gián đoạn Thiền định, thành tựu quán hạnh, thích sống tại các trú xứ không tịnh. If a bhikkhu should wish: ‘May I be one to obtain robes, almsfood, resting place, and medicinal requisites,’ let him fulfil the precepts, be devoted to internal serenity of mind, not neglect meditation, be possessed of insight, and dwell in empty huts. 
Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu: ‘yesāhaṃ cīvara­piṇḍa­pāta­se­nāsa­na­gilā­nappac­caya­bhesaj­ja­parik­khā­raṃ paribhuñjāmi tesaṃ te kārā mahapphalā assu mahānisaṃsā’ti, sīlesvevassa paripūrakārī ajjhattaṃ cetosa­matha­manu­yutto anirā­kataj­jhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ. Này các Tỷ-kheo, nếu có Tỷ-kheo có ước nguyện: “Mong rằng ta nay hưởng thọ các vật dụng như y phục, các món ăn khất thực, sàng tọa và các dược phẩm trị bệnh! Mong rằng hành động của những vị tạo ra các vật dụng ấy được quả báo lớn, được lợi ích lớn!”, Tỷ-kheo ấy phải thành tựu viên mãn giới luật … (như trên) … trú xứ không tịnh. If a bhikkhu should wish: ‘May the services of those whose robes, almsfood, resting place, and medicinal requisites I use bring them great fruit and benefit,’ let him fulfil the precepts, be devoted to internal serenity of mind, not neglect meditation, be possessed of insight, and dwell in empty huts.  

 

Những tập kinh khác:

MN 1: Mūlapariyāyasutta – Kinh Pháp Môn Căn Bản – The Root of All Things

MN 2: Sabbāsavasutta – Kinh Tất cả các lậu hoặc – All the Taints

MN 3: Dhammadāyādasutta – Kinh thừa tự Pháp – Discourse on Heirs of Dhamma

MN 4: Bhayabheravasutta – Kinh Sợ Hãi Khiếp Đảm – Fear and Dread

MN5: Anaṅgaṇasutta – Kinh Không Uế Nhiễm – Discourse on No Blemishes

MN 6: Ākaṅkheyyasutta – Kinh Ước Nguyện – If a Bhikkhu Should Wish

Những bộ Kinh khác :