TEVIJJASUTTAṂ |
KINH TAM MINH (Việt dịch: Hòa thượng Thích Minh Châu |
THE THREEFOLD KNOWLEDGE (THE WAY TO BRAHMĀ) (English Translation from Pāli: Maurice Walshe |
Unnamed (DN 13) | ||
♦ 518. evaṃ me sutaṃ — ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi yena manasākaṭaṃ nāma kosalānaṃ brāhmaṇagāmo tadavasari. tatra sudaṃ bhagavā manasākaṭe viharati uttarena manasākaṭassa aciravatiyā nadiyā tīre ambavane. |
1. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn đang du hành ở Kosala (Câu-tát-la) cùng với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị và đi đến một làng Bà-la-môn ở Kosala tên là Manasàkata. Tại đây, ở Manasakata, Thế Tôn trú tại một vườn xoài trên bờ sông Aciravati (A-trí-la-phạt-để), phía Bắc làng Manasàkata. |
[235] 1. THUS HAVE I HEARD. Once the Lord was touring Kosala with a large company of some five hundred monks. He came to a Kosalan Brahmin village called Manasākata, and stayed to the north of the village in a mango-grove on the bank of the River Aciravatī. |
♦ 519. tena kho pana samayena sambahulā abhiññātā abhiññātā brāhmaṇamahāsālā manasākaṭe paṭivasanti, seyyathidaṃ — caṅkī brāhmaṇo tārukkho brāhmaṇo pokkharasāti brāhmaṇo jāṇusoṇi brāhmaṇo todeyyo brāhmaṇo aññe ca abhiññātā abhiññātā brāhmaṇamahāsālā. | 2. Lúc bấy giờ, nhiều Bà-la-môn trứ danh, đại phú hào ở tại Manasàkata như Bà-la-môn Canki (Thường-già), Bà-la-môn Tàrukkha (Ða-lê-xa) Bà-la-môn Pokkharasàti (Phí-già-la-bà-la), Bà-la-môn Jànussoni (Sanh Lậu), Bà-la-môn Todeyya (Ðạo-đề-da) và nhiều Bà-la-môn trứ danh, đại phú hào khác. | 2. And at that time many very well-known and prosperous Brahmins were staying at Manasākata, including Cankī, Tārukkha, Pokkharasāti, Jāṇussoṇi, and Todeyya. |
♦ 520. atha kho vāseṭṭhabhāradvājānaṃ māṇavānaṃ jaṅghavihāraṃ anucaṅkamantānaṃ anuvicarantānaṃ maggāmagge kathā udapādi. atha kho vāseṭṭho māṇavo evamāha — “ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāya, yvāyaṃ akkhāto brāhmaṇena pokkharasātinā”ti. bhāradvājopi māṇavo evamāha — “ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko, niyyāti takkarassa brahmasahabyatāya, yvāyaṃ akkhāto brāhmaṇena tārukkhenā”ti. neva kho asakkhi vāseṭṭho māṇavo bhāradvājaṃ māṇavaṃ saññāpetuṃ, na pana asakkhi bhāradvājo māṇavopi vāseṭṭhaṃ māṇavaṃ saññāpetuṃ. |
3. Lúc bấy giờ, một cuộc nghị luận về chánh đạo và tà đạo khởi lên giữa Vàsettha (Bà-tất-sá) và Bhàradvàja (Bạt-la-đà-phạn-xà) trong khi đi bách bộ để tĩnh dưỡng, vừa đi vừa suy nghĩ tư duy. 4. Thanh niên Bà-la-môn Vàsettha nói: - Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. Ðó là con đường do Bà-la-môn Pokkharasàti giảng dạy; 5. Thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja nói: - Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Tàrukkha giảng dạy. 6. Thanh niên Bà-la-môn Vàsettha không thể thuyết phục được thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja và thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja, cũng không thể thuyết phục được thanh niên Bà-la-môn Vàsettha. |
3. And Vāseṭṭha and Bhāradvāja went strolling along the road, and as they did so, an argument broke out between them on the subject of right and wrong paths. 4. The young Brahmin Vāseṭṭha said: ‘This is the only straight path, this is the direct path, the path of salvation that leads one who follows it to union with Brahmā, as is taught by the Brahmin Pokkharasāti!’ (249) 5. And the young Brahmin Bhāradvāja said: ‘This is the only straight path... [236] as taught by the Brahmin Tārukkha!’ 6. And Vāseṭṭha could not convince Bhāradvāja, nor could Bhāradvāja convince Vāseṭṭha. |
♦ 521. atha kho vāseṭṭho māṇavo bhāradvājaṃ māṇavaṃ āmantesi — “ayaṃ kho, bhāradvāja, samaṇo gotamo sakyaputto sakyakulā pabbajito manasākaṭe viharati uttarena manasākaṭassa aciravatiyā nadiyā tīre ambavane. taṃ kho pana bhavantaṃ gotamaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato — “itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā”ti . āyāma, bho bhāradvāja, yena samaṇo gotamo tenupasaṅkamissāma; upasaṅkamitvā etamatthaṃ samaṇaṃ gotamaṃ pucchissāma. yathā no samaṇo gotamo byākarissati, tathā naṃ dhāressāmā”ti. “evaṃ, bho”ti kho bhāradvājo māṇavo vāseṭṭhassa māṇavassa paccassosi. |
7. Khi ấy thanh niên Bà-la-môn Vàsettha nói với thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja: - Này Bhàradvàja, Sa-môn Gotama là Thích tử, xuất gia từ dòng họ Thích-ca, nay trú ở Manasàkata, tại một vườn xoài trên bờ sông Aciravati, phía Bắc làng Manasàkata. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Tôn giả Gotama: "Ngài là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Này Bhàradvàja, hãy đến Sa-môn Gotama và hỏi Sa-môn Gotama về nghĩa lý này, và Sa-môn Gotama trả lời như thế nào, chúng ta sẽ như vậy thọ trì. - Tôn giả, xin vâng! Thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja trả lời với thanh niên Bà-la-môn Vàsettha. |
7. Then Vāseṭṭha said to Bhāradvāja: ‘This ascetic Gotama is staying to the north of the village, and concerning this Blessed Lord a good report has been spread about... (as Sutta 4, verse 2). Let us go to the ascetic Gotama and ask him, and whatever he tells us, we shall accept.’ And Bhāradvāja agreed. |
Maggāmaggakathā (DN 13) | ||
♦ 522. atha kho vāseṭṭhabhāradvājā māṇavā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodiṃsu. sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. ekamantaṃ nisinno kho vāseṭṭho māṇavo bhagavantaṃ etadavoca — “idha, bho gotama, amhākaṃ jaṅghavihāraṃ anucaṅkamantānaṃ anuvicarantānaṃ maggāmagge kathā udapādi. ahaṃ evaṃ vadāmi — ‘ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāya, yvāyaṃ akkhāto brāhmaṇena pokkharasātinā’ti. bhāradvājo māṇavo evamāha — ‘ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāya, yvāyaṃ akkhāto brāhmaṇena tārukkhenā’ti. ettha, bho gotama, attheva viggaho, atthi vivādo, atthi nānāvādo”ti. |
8. Lúc bấy giờ hai thanh niên Bà-la-môn Vàsettha và Bhàradvàja đến Thế Tôn, khi đã đến liền nói những lời chào đón hỏi thăm xã giao với Thế Tôn và ngồi xuống một bên, khi ngồi xuống một bên, thanh niên Bà-la-môn Vàsettha bạch Thế Tôn: - Tôn giả Gotama, một cuộc nghị luận về chánh đạo và tà đạo khởi lên giữa hai chúng tôi trong khi đi bách bộ để tĩnh dưỡng vừa đi vừa suy nghĩ, tư duy. Tôi nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo, hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Pokkharasàti giảng dạy". Thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Tàrukkha giảng dạy". Tôn giả Gotama , đó là sự tranh luận, sự luận chấp, đó là sự bất đồng ý kiến. |
8. So the two of them went to see the Lord. Having exchanged courtesies with him, they sat down to one side, and Vāseṭṭha said: ‘Reverend Gotama, as we were strolling along the road, we got to discussing right and wrong paths. I said: “This is the only straight path... as is taught by the Brahmin Pokkharasāti”, and Bhāradvāja said: “This is the only straight path...as is taught by the Brahmin Tārukkha.” This is our dispute, our quarrel, our difference.’ [237] |
♦ 523. “iti kira, vāseṭṭha, tvaṃ evaṃ vadesi — “ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāya, yvāyaṃ akkhāto brāhmaṇena pokkharasātinā”ti. bhāradvājo māṇavo evamāha — “ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāya, yvāyaṃ akkhāto brāhmaṇena tārukkhenā”ti. atha kismiṃ pana vo, vāseṭṭha, viggaho, kismiṃ vivādo, kismiṃ nānāvādo”ti? |
9. Này Vàsettha, Ngươi nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo, hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. Ðó là con đường do Bà-la-môn Pokkharasàti giảng dạy". Còn thanh niên Bà-la-môn Bhàradvàja nói như vầy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng , dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo, đó là con đường do Bà-la-môn Tàrukkha giảng dạy". Này Vàsettha, ở nơi đây tranh biện về vấn đề gì, luận chấp về vấn đề gì và bất đồng ý kiến về vấn đề gì? |
9. ‘So, Vāseṭṭha, you say that the way to union with Brahmā is that taught by the Brahmin Pokkharasāti, and Bhāradvāja says it is that taught by the Brahmin Tārukha. What is the dispute, the quarrel, the difference all about?’ |
♦ 524. “maggāmagge, bho gotama. kiñcāpi, bho gotama, brāhmaṇā nānāmagge paññapenti, addhariyā brāhmaṇā tittiriyā brāhmaṇā chandokā brāhmaṇā bavhārijjhā brāhmaṇā, atha kho sabbāni tāni niyyānikā niyyanti takkarassa brahmasahabyatāya. ♦ “seyyathāpi, bho gotama, gāmassa vā nigamassa vā avidūre bahūni cepi nānāmaggāni bhavanti, atha kho sabbāni tāni gāmasamosaraṇāni bhavanti; evameva kho, bho gotama, kiñcāpi brāhmaṇā nānāmagge paññapenti, addhariyā brāhmaṇā tittiriyā brāhmaṇā chandokā brāhmaṇā bavhārijjhā brāhmaṇā, atha kho sabbāni tāni niyyānikā niyyanti takkarassa brahmasahabyatāyā”ti. |
10. - Tôn giả Gotama, về vấn đề chánh đạo và tà đạo. Tôn giả Gotama, nhiều Bà-la-môn thuyết dạy nhiều con đường sai khác như các vị Bà-la-môn Addhàriyà, các vị Bà-la-môn Tittiriyà, và các vị Bà-la-môn Chandokà, các vị Bà-la-môn Chandavà, các vị Bà-la-môn Bràhmacariyà- tất cả con đường này hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. Tôn giả Gotama, như gần làng hay gần trị trấn có nhiều con đường sai khác, nhưng tất cả con đường này đều dẫn đến làng. Cũng vậy, Tôn giả Gotama, nhiều Bà-la-môn thuyết dạy nhiều con đường sai khác - như các Bà-la-môn Addhariyà, các vị Bà-la-môn Tittiriyà, các vị Bà-la-môn Chandokà, các vị Bà-la-môn Chandàvà, các vị Bà-la-môn Bràhmacariyà. Tất cả con đường này hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo. |
10. ‘Right and wrong paths, Reverend Gotama. There are so many kinds of Brahmins who teach different paths: the Addhāriyā, the Tittiriyā, the Chandokā, the Chandāva, the Brāhmacariyā (250) Brahmins — do all these ways lead to union with Brahmā? Just as if there were near a town or village many different paths — do all these come together at that place? And likewise, do the ways of the various Brahmins... lead the one who follows them to union with Brahmā?’ |
Vāseṭṭhamāṇavānuyogo (DN 13) | ||
♦ 525. “niyyantīti vāseṭṭha vadesi”? “niyyantīti, bho gotama, vadāmi”. “niyyantīti, vāseṭṭha, vadesi”? “niyyantīti, bho gotama, vadāmi”. “niyyantīti, vāseṭṭha, vadesi”? “niyyantī”ti, bho gotama, vadāmi”. ♦ “kiṃ pana, vāseṭṭha, atthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ekabrāhmaṇopi, yena brahmā sakkhidiṭṭho”ti? “no hidaṃ, bho gotama” . ♦ “kiṃ pana, vāseṭṭha, atthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ekācariyopi, yena brahmā sakkhidiṭṭho”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. ♦ “kiṃ pana, vāseṭṭha, atthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ekācariyapācariyopi, yena brahmā sakkhidiṭṭho”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. ♦ “kiṃ pana, vāseṭṭha, atthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā ācariyāmahayugā {sattamācariyamahayugā (syā.)} yena brahmā sakkhidiṭṭho”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. |
- Này Vàsettha, có phải Ngươi nói: "Chúng dẫn đến?" - Tôn giả Gotama, vâng, tôi nói: "Chúng dẫn đến". - Này Vàsettha, có phải Ngươi nói: "Chúng dẫn đến". - Tôn giả Gotama, vâng, tôi nói: "Chúng dẫn đến". - Này Vàsettha, có phải Ngươi nói: "Chúng dẫn đến". - Tôn giả Gotama, vâng, tôi nói: "Chúng dẫn dến". 12. - Thế nào Vàsettha? Có Bà-la-môn nào trong những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà tận mặt đã thấy Phạm thiên? - Tôn giả Gotama, không có vị nào. - Thế nào Vàsettha? Có tôn sư nào của các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt thấy Phạm thiên? - Tôn giả Gotama, không có vị nào. - Thế nào Vàsettha? Có Bà-la-môn nào cho đến bảy đời tôn sư và đại tôn sư của những vị Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt nhìn thấy Phạm thiên? - Tôn giả Gotama, không có vị nào. |
11. ‘You say: “They lead”, Vāseṭṭha?’ ‘I say: “They lead”, Reverend Gotama.’ ‘You say: “They lead”, Vāseṭṭha?’ ‘I say: “They lead”, Reverend Gotama.’ ‘You say: “They lead”, Vāseṭṭha?’ ‘I say: “They lead”, Reverend Gotama.’ [238] 12. ‘But, Vāseṭṭha, is there then a single one of these Brahmins learned in the Three Vedas who has seen Brahmā face to face?’ ‘No, Reverend Gotama.’ ‘Then has the teacher’s teacher of any one of them seen Brahmā face to face?’ ‘No, Reverend Gotama.’ ‘Then has the ancestor seven generations back of the teacher of one of them seen Brahmā face to face?’ ‘No, Reverend Gotama.’ |
♦ 526. “kiṃ pana, vāseṭṭha, yepi tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ pubbakā isayo mantānaṃ kattāro mantānaṃ pavattāro, yesamidaṃ etarahi tevijjā brāhmaṇā porāṇaṃ mantapadaṃ gītaṃ pavuttaṃ samihitaṃ {samīhitaṃ (syā.)}, tadanugāyanti, tadanubhāsanti, bhāsitamanubhāsanti, vācitamanuvācenti, seyyathidaṃ — aṭṭhako vāmako vāmadevo vessāmitto yamataggi aṅgīraso bhāradvājo vāseṭṭho kassapo bhagu. tepi evamāhaṃsu — ‘mayametaṃ jānāma, mayametaṃ passāma, yattha vā brahmā, yena vā brahmā, yahiṃ vā brahmā’”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. |
13. - Thế nào, này Vàsettha. Những vị tu sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia những thần chú được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những vị Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, trì tụng và ngâm giảng như các vị Atthaka (A-sá-ca) Vàmaka (Bà-ma), Vàmadeva (Bà-ma-đề-bà), Angirasa (Ương-kỳ-sá), Bhàradvàja (Bạt-la-đà-phan-xà), Vàsettha (Bà-tất-sá), Kassapa (Ca-diếp), Bhagu (Bà-cữu), những vị này có nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy chỗ ở Phạm thiên, chỗ đến Phạm thiên, chỗ đi Phạm thiên?" - Tôn giả Gotama, không có vị nào. |
13. ‘Well then, Vāseṭṭha, what about the early sages of those Brahmins learned in the Three Vedas, the makers of the mantras, the expounders of the mantras, whose ancient verses are chanted, pronounced and collected by the Brahmins of today, and sung and spoken about — such as Atthaka, Vāmaka, Vāmadeva, Vessāmitta, Yamataggi, Angirasa, Bhāradvāja, Vāseṭṭha, Kassapa, Bhagu (251) did they ever say: “We know and see when, how and where Brahmā appears”?’ (252) ‘No, Reverend Gotama.’ |
♦ 527. “iti kira, vāseṭṭha, natthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ekabrāhmaṇopi, yena brahmā sakkhidiṭṭho. natthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ekācariyopi, yena brahmā sakkhidiṭṭho . natthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ekācariyapācariyopi, yena brahmā sakkhidiṭṭho. natthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā ācariyāmahayugā yena brahmā sakkhidiṭṭho. yepi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ pubbakā isayo mantānaṃ kattāro mantānaṃ pavattāro, yesamidaṃ etarahi tevijjā brāhmaṇā porāṇaṃ mantapadaṃ gītaṃ pavuttaṃ samihitaṃ, tadanugāyanti, tadanubhāsanti, bhāsitamanubhāsanti, vācitamanuvācenti, seyyathidaṃ — aṭṭhako vāmako vāmadevo vessāmitto yamataggi aṅgīraso bhāradvājo vāseṭṭho kassapo bhagu, tepi na evamāhaṃsu — ‘mayametaṃ jānāma, mayametaṃ passāma, yattha vā brahmā, yena vā brahmā, yahiṃ vā brahmā’ti. teva tevijjā brāhmaṇā evamāhaṃsu — ‘yaṃ na jānāma, yaṃ na passāma, tassa sahabyatāya maggaṃ desema. ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko, niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyā’”ti. |
14. - Này Vàsettha, như vậy Ngươi nói không có một Bà-la-môn nào trong những vị tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt thấy Phạm thiên - không có một tôn sư nào của các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mặt thấy Phạm thiên, không có một đại tôn sư nào của ác Bà-la-môn tinh thông ba tập và đã tận mặt thấy Phạm thiên - không có một Bà-la-môn nào cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã tận mắt thấy Phạm thiên, trong những tu sĩ thời cổ, trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia những thần chú được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, trì tụng và giảng dạy như các vị Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmita, Yamataggi, Angirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu". Như vậy, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên, nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". |
14. ‘So, Vāseṭṭha, not one of these Brahmins learned in the Three Vedas has seen Brahmā face to face, nor has one of their teachers, or teacher’s teachers, [239] nor even the ancestor seven generations back of one of their teachers. Nor could any of the early sages say: “We know and see when, how and where Brahmā appears.” So what these Brahmins learned in the Three Vedas are saying is: “We teach this path to union with Brahmā that we do not know or see, this is the only straight path... leading to union with Brahmā.” |
♦ 528. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, nanu evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti? “addhā kho, bho gotama, evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti. ♦ “sādhu, vāseṭṭha, te vata {teva (ka.)}, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā yaṃ na jānanti, yaṃ na passanti, tassa sahabyatāya maggaṃ desessanti. ‘ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko, niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyā’ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý? - Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. 15. - Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo", thật không thể có sự kiện ấy. |
What do you think, Vāseṭṭha? Such being the case, does not what these Brahmins declare turn out to be ill-founded?’ ‘Yes indeed, Reverend Gotama.’ 15. ‘Well, Vāseṭṭha, when these Brahmins learned in the Three Vedas teach a path that they do not know or see, saying: “This is the only straight path ... ”, this cannot possibly be right. |
♦ 529. “seyyathāpi, vāseṭṭha, andhaveṇi paramparasaṃsattā purimopi na passati, majjhimopi na passati, pacchimopi na passati. evameva kho, vāseṭṭha, andhaveṇūpamaṃ maññe tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ bhāsitaṃ, purimopi na passati, majjhimopi na passati, pacchimopi na passati. tesamidaṃ tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ bhāsitaṃ hassakaññeva sampajjati, nāmakaññeva sampajjati, rittakaññeva sampajjati, tucchakaññeva sampajjati. |
Này Vàsettha, ví như một chuỗi người mù ôm lưng nhau, người trước không thấy, người giữa cũng không thấy, người cuối cùng cũng không thấy. Như vậy, này Vàsettha lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, người đầu không thấy, giữa cũng không thấy, người cuối cùng cũng không thấy, giống như lời nói mù quáng. Lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như vậy là lời nói đáng chê cười, là lời nói suông, là lời nói không tưởng, là lời nói trống rỗng. |
Just as a file of blind men go on, clinging to each other, and the first one sees nothing, the middle one sees nothing, and the last one sees nothing (253) - so it is with the talk of these Brahmins learned in the Three Vedas: the first one [240] sees nothing, the middle one sees nothing, the last one sees nothing. The talk of these Brahmins learned in the Three Vedas turns out to be laughable, mere words, empty and vain. |
♦ 530. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, passanti tevijjā brāhmaṇā candimasūriye, aññe cāpi bahujanā, yato ca candimasūriyā uggacchanti, yattha ca ogacchanti, āyācanti thomayanti pañjalikā namassamānā anuparivattantī”ti? ♦ “evaṃ, bho gotama, passanti tevijjā brāhmaṇā candimasūriye, aññe cāpi bahujanā, yato ca candimasūriyā uggacchanti, yattha ca ogacchanti, āyācanti thomayanti pañjalikā namassamānā anuparivattantī”ti. |
16. - Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như phần đông nhiều người khác - có thể thấy mặt trăng, mặt trời không, trong khi các vị này cầu khẩn, tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay và đảnh lễ chỗ mặt trăng, mặt trời mọc và lặn? - Thưa vâng, Tôn giả Gotama, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như phần đông nhiều người khác có thể thấy mặt trăng, mặt trời, trong khi các vị này cầu khẩn, tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay đảnh lễ chỗ mặt trăng, mặt trời mọc và lặn. |
16. ‘What do you think, Vāseṭṭha? Do these Brahmins learned in the Three Vedas see the sun and moon just as other people do, and when the sun and moon rise and set do they pray, sing praises and worship with clasped hands?’ ‘They do, Reverend Gotama.’ |
♦ 531. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, yaṃ passanti tevijjā brāhmaṇā candimasūriye, aññe cāpi bahujanā, yato ca candimasūriyā uggacchanti, yattha ca ogacchanti, āyācanti thomayanti pañjalikā namassamānā anuparivattanti, pahonti tevijjā brāhmaṇā candimasūriyānaṃ sahabyatāya maggaṃ desetuṃ — “ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko, niyyāti takkarassa candimasūriyānaṃ sahabyatāyā”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. ♦ “iti kira, vāseṭṭha, yaṃ passanti tevijjā brāhmaṇā candimasūriye, aññe cāpi bahujanā, yato ca candimasūriyā uggacchanti, yattha ca ogacchanti, āyācanti thomayanti pañjalikā namassamānā anuparivattanti, tesampi nappahonti candimasūriyānaṃ sahabyatāya maggaṃ desetuṃ — “ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko, niyyāti takkarassa candimasūriyānaṃ sahabyatāyā”ti. |
17. - Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà - như phần đông nhiều người khác thấy mặt trăng, mặt trời, trong khi các vị này cầu khẩn, tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay và đảnh lễ chỗ mặt trăng mặt trời mọc và lặn, những vị này có thể thuyết dạy con đường đưa đến sự cộng trú với mặt trăng mặt trời không? Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với mặt trăng, mặt trời cho những ai thực hành theo? - Tôn giả Gotama, không thể được! 18. - Này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà như phần đông nhiều người khác, thấy mặt trăng, mặt trời trong khi các vị này cầu khẩn tán thán, vừa đi xung quanh, vừa chấp tay và đảnh lễ chỗ mặt trăng, mặt trời mọc và lặn, những vị này không có thể thuyết dạy con đường đưa đến sự cộng trú với mặt trăng mặt trời: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cọng trú với mặt trăng, mặt trời cho những ai thực hành theo". |
17. ‘What do you think, Vāseṭṭha? These Brahmins learned in the Three Vedas, who can see the sun and moon just as other people do, ... can they point out a way to union with the sun and moon, saying: “This is the only straight path... that leads to union with the sun and moon”?’ ‘No, Reverend Gotama.’ 18. ‘So, Vāseṭṭha, these Brahmins learned in the Three Vedas cannot point out a way to union with the sun and moon, which they have seen. |
♦ 532. “iti pana {kiṃ pana (sī. syā. pī.)} na kira tevijjehi brāhmaṇehi brahmā sakkhidiṭṭho. napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ācariyehi brahmā sakkhidiṭṭho. napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ācariyapācariyehi brahmā sakkhidiṭṭho. napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā {sattamehi (?)} ācariyāmahayugehi brahmā sakkhidiṭṭho. yepi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ pubbakā isayo mantānaṃ kattāro mantānaṃ pavattāro, yesamidaṃ etarahi tevijjā brāhmaṇā porāṇaṃ mantapadaṃ gītaṃ pavuttaṃ samihitaṃ, tadanugāyanti, tadanubhāsanti, bhāsitamanubhāsanti, vācitamanuvācenti, seyyathidaṃ — aṭṭhako vāmako vāmadevo vessāmitto yamataggi aṅgīraso bhāradvājo vāseṭṭho kassapo bhagu, tepi na evamāhaṃsu — “mayametaṃ jānāma, mayametaṃ passāma, yattha vā brahmā, yena vā brahmā, yahiṃ vā brahmā”ti. teva tevijjā brāhmaṇā evamāhaṃsu — “yaṃ na jānāma, yaṃ na passāma, tassa sahabyatāya maggaṃ desema — ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyā”ti. |
Ngươi cũng nói các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các đại tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các Bà-la-môn cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên. Ngươi cũng nói trong những tu sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những Bà-la-môn cũng hát lên, trì tụng và giảng dạy - như các vị Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anigirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu". Như vậy các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên, nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". |
And, too, none of them has seen Brahmā face to face,... [241] nor has even the ancestor seven generations back of one of their teachers. Nor could any of the early sages say: “We know and see when, how and where Brahmā appears.” |
♦ 533. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, nanu evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti? “addhā kho, bho gotama, evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti. ♦ “sādhu, vāseṭṭha, te vata, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā yaṃ na jānanti, yaṃ na passanti, tassa sahabyatāya maggaṃ desessanti — “ayameva ujumaggo, ayamañjasāyano niyyāniko, niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyā”ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý?" - Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy, thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. - Lành thay, này Vàsettha! Những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cọng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Thật không có sự kiện ấy. |
Does not what these Brahmins declare turn out to be illfounded?’ ‘Yes indeed, Reverend Gotama.’ |
Janapadakalyāṇīupamā (DN 13) | ||
♦ 534. “seyyathāpi, vāseṭṭha, puriso evaṃ vadeyya — “ahaṃ yā imasmiṃ janapade janapadakalyāṇī, taṃ icchāmi, taṃ kāmemī”ti. tamenaṃ evaṃ vadeyyuṃ — “ambho purisa, yaṃ tvaṃ janapadakalyāṇiṃ icchasi kāmesi, jānāsi taṃ janapadakalyāṇiṃ — khattiyī vā brāhmaṇī vā vessī vā suddī vā”ti? iti puṭṭho “no”ti vadeyya. ♦ “tamenaṃ evaṃ vadeyyuṃ — “ambho purisa, yaṃ tvaṃ janapadakalyāṇiṃ icchasi kāmesi, jānāsi taṃ janapadakalyāṇiṃ — evaṃnāmā evaṃgottāti vā, dīghā vā rassā vā majjhimā vā kāḷī vā sāmā vā maṅguracchavī vāti, amukasmiṃ gāme vā nigame vā nagare vā”ti? iti puṭṭho ‘no’ti vadeyya. tamenaṃ evaṃ vadeyyuṃ — “ambho purisa, yaṃ tvaṃ na jānāsi na passasi, taṃ tvaṃ icchasi kāmesī”ti? iti puṭṭho “āmā”ti vadeyya. |
19. Này Vàsettha, như có người nói: "Tôi yêu và ái luyến một cô gái đẹp trong nước này". Có người hỏi: "Này bạn, cô gái đẹp mà Ông yêu và ái luyến ấy, Ông có biết là người giai cấp nào, là Sát-đế-lỵ, hay Bà-la-môn, hay Phệ-xá, hay Thủ-đà?" Khi được hỏi, người ấy trả lời không biết. Có người hỏi: "Này bạn, cô gái đẹp Ông yêu và ái luyến ấy, Ông có biết tên gì, họ gì, lớn người, thấp người hay người bậc trung? Da đen sẩm, da ngăm ngăm đen hay da hồng hào? Ở tại làng nào, ấp nào, hay thành phố nào?" Khi được hỏi vậy, người ấy trả lời không biết. Có người hỏi: "Này bạn, như vậy có phải Ông đã yêu và đã ái luyến một người Ông không biết, không thấy?" Ðược hỏi vậy, vị ấy trả lời phải |
19. ‘Vāseṭṭha, it is just as if a man were to say: “I am going to seek out and love the most beautiful girl in the country.” They might say to him: “... Do you know what caste she belongs to?” “No.” “Well, do you know her [242] name, her clan, whether she is tall or short..., dark or light-complexioned..., or where she comes from?” “No.” And they might say: “Well then, you don’t know or see the one you seek for and desire?” and he would say: “No.” |
♦ 535. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, nanu evaṃ sante tassa purisassa appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti? “addhā kho, bho gotama, evaṃ sante tassa purisassa appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti. |
Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói của người kia là không chánh xác, hợp lý? - Vâng phải, Tôn giả Gotama. Sự kiện là như vậy, thời lời nói của người kia không chánh xác, hợp lý. |
Does not the talk of that man turn out to be stupid?’ ‘Certainly, Reverend Gotama.’ |
♦ 536. “evameva kho, vāseṭṭha, na kira tevijjehi brāhmaṇehi brahmā sakkhidiṭṭho, napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ācariyehi brahmā sakkhidiṭṭho, napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ācariyapācariyehi brahmā sakkhidiṭṭho. napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā ācariyāmahayugehi brahmā sakkhidiṭṭho. yepi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ pubbakā isayo mantānaṃ kattāro mantānaṃ pavattāro, yesamidaṃ etarahi tevijjā brāhmaṇā porāṇaṃ mantapadaṃ gītaṃ pavuttaṃ samihitaṃ, tadanugāyanti, tadanubhāsanti, bhāsitamanubhāsanti, vācitamanuvācenti, seyyathidaṃ — aṭṭhako vāmako vāmadevo vessāmitto yamataggi aṅgīraso bhāradvājo vāseṭṭho kassapo bhagu, tepi na evamāhaṃsu — “mayametaṃ jānāma, mayametaṃ passāma, yattha vā brahmā, yena vā brahmā, yahiṃ vā brahmā”ti. teva tevijjā brāhmaṇā evamāhaṃsu — “yaṃ na jānāma, yaṃ na passāma, tassa sahabyatāya maggaṃ desema — ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyā”ti. |
20. - Cũng vậy, này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các đại tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các Bà-la-môn cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, không thể tận mắt thấy được Phạm thiên. Ngươi cũng nói những tu sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia các thần chú được hát lên, được trì tụng, được ngâm vịnh và ngày nay những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, cũng trì tụng và giảng dạy như các vị Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Angirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu". Như vậy các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến sự cộng trú với Phạm thiên nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". |
20. ‘Then, Vāseṭṭha, it is like this: not one of these Brahmins ... has seen Brahmā face to face, nor has one of their teachers ...’ |
♦ 537. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, nanu evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti? “addhā kho, bho gotama, evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti. ♦ “sādhu, vāseṭṭha, te vata, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā yaṃ na jānanti, yaṃ na passanti, tassa sahabyatāya maggaṃ desessanti — ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyāti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý? - Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý. - Lành thay, Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo", thật không có sự kiện ấy. |
‘Yes indeed, Reverend Gotama.’ ‘That is right, Vāseṭṭha. When these Brahmins learned in the Three Vedas [243] teach a path that they do not know and see, this cannot possibly be right. |
Nisseṇīupamā (DN 13) | ||
♦ 538. “seyyathāpi, vāseṭṭha, puriso cātumahāpathe nisseṇiṃ kareyya — pāsādassa ārohaṇāya. tamenaṃ evaṃ vadeyyuṃ — “ambho purisa, yassa tvaṃ {yaṃ tvaṃ (syā.)} pāsādassa ārohaṇāya nisseṇiṃ karosi, jānāsi taṃ pāsādaṃ — puratthimāya vā disāya dakkhiṇāya vā disāya pacchimāya vā disāya uttarāya vā disāya ucco vā nīco vā majjhimo vā”ti? iti puṭṭho “no”ti vadeyya. ♦ “tamenaṃ evaṃ vadeyyuṃ — “ambho purisa, yaṃ tvaṃ na jānāsi, na passasi, tassa tvaṃ pāsādassa ārohaṇāya nisseṇiṃ karosī”ti? iti puṭṭho “āmā”ti vadeyya. |
21. Này Vàsettha, như một người muốn xây tại ngã tư đường một cái thang để leo lên lầu. Có người hỏi: "Này bạn, Ông muốn xây một cái thang để leo lên lầu, vậy Ông có biết lầu ấy là về hướng Ðông, hay về hướng Tây, hay về hướng Bắc, hay về hướng Nam? Nhà lầu ấy cao hay thấp, hay trung bình?". Ðược hỏi vậy, vị ấy trả lời không biết. Có người hỏi: "Này bạn, như vậy có phải Ông xây một cái thang để leo lên một cái lầu mà Ông không biết, không thấy?". Hỏi vậy, vị ấy trả lời phải. |
21. ‘Vāseṭṭha, it is just as if a man were to build a staircase for a palace at a crossroads. People might say: “This staircase for a palace — do you know whether the palace will face east or west, north or south, or whether it will be high, low or of medium height?” and he would say: “No.” And they might say: “Well then, you don’t know or see what kind of a palace you are building the staircase for?” and he would say: “No.” |
♦ 539. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, nanu evaṃ sante tassa purisassa appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti? “addhā kho, bho gotama, evaṃ sante tassa purisassa appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti. |
Này Vàsettha, ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, thời có phải lời nói người kia không chánh xác, hợp lý? - Vâng phải, bạch Thế Tôn. Sự kiện là như vậy thời lời nói của người kia là không chánh xác, hợp lý. |
Does not the talk of that man turn out to be stupid?’ ‘Certainly, Reverend Gotama.’ |
♦ 540. “evameva kho, vāseṭṭha, na kira tevijjehi brāhmaṇehi brahmā sakkhidiṭṭho, napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ācariyehi brahmā sakkhidiṭṭho, napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ ācariyapācariyehi brahmā sakkhidiṭṭho, napi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā ācariyāmahayugehi brahmā sakkhidiṭṭho. yepi kira tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ pubbakā isayo mantānaṃ kattāro mantānaṃ pavattāro, yesamidaṃ etarahi tevijjā brāhmaṇā porāṇaṃ mantapadaṃ gītaṃ pavuttaṃ samihitaṃ, tadanugāyanti, tadanubhāsanti, bhāsitamanubhāsanti, vācitamanuvācenti, seyyathidaṃ — aṭṭhako vāmako vāmadevo vessāmitto yamataggi aṅgīraso bhāradvājo vāseṭṭho kassapo bhagu, tepi na evamāhaṃsu — mayametaṃ jānāma, mayametaṃ passāma, yattha vā brahmā, yena vā brahmā, yahiṃ vā brahmāti. teva tevijjā brāhmaṇā evamāhaṃsu — “yaṃ na jānāma, yaṃ na passāma, tassa sahabyatāya maggaṃ desema, ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasahabyatāyā”ti. |
22. - Cũng vậy, này Vàsettha. Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các đại tôn sư các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên, các Bà-la-môn cho đến bảy đời đại tôn sư, tôn sư của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không thể tận mắt thấy được Phạm thiên. Người cũng nói trong những ẩn sĩ thời cổ trong các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, những vị sáng tác các thần chú, những vị trì tụng thần chú mà xưa kia những thần chú được hát lên, được trì tụng, được bình tán và ngày nay những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà cũng hát lên, trì tụng và giảng dạy - như các vị Atthaka, Vamaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Angirasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu, không có một vị nào đã nói: "Chúng tôi biết, chúng tôi thấy Phạm thiên ở đâu, Phạm thiên từ đâu đến, Phạm thiên sẽ đi đâu?" Như vậy các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà đã nói: "Chúng tôi không biết, chúng tôi không thấy con đường đưa đến sự cộng trú với Phạm thiên nhưng chúng tôi thuyết dạy con đường ấy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". |
22 — 23. (as verse 20) [244] |
♦ 541. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, nanu evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti? “addhā kho, bho gotama, evaṃ sante tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjatī”ti. ♦ “sādhu, vāseṭṭha. te vata, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā yaṃ na jānanti, yaṃ na passanti, tassa sahabyatāya maggaṃ desessanti. ayameva ujumaggo ayamañjasāyano niyyāniko niyyāti takkarassa brahmasabyatāyāti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
Này Vàsettha, ngươi nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy thời có phải lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chánh xác, hợp lý? - Tôn giả Gotama, sự kiện là như vậy thời lời nói của những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là không chính xác hợp lý. 23. - Lành thay, Vàsettha. Những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không biết, không thấy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên mà thuyết dạy: "Ðây là trực đạo, đây là chánh đạo hướng đến, dẫn đến cộng trú với Phạm thiên cho những ai thực hành theo". Thật không có sự kiện ấy. |
|
Aciravatīnadīupamā (DN 13) | ||
♦ 542. “seyyathāpi, vāseṭṭha, ayaṃ aciravatī nadī pūrā udakassa samatittikā kākapeyyā. atha puriso āgaccheyya pāratthiko pāragavesī pāragāmī pāraṃ taritukāmo. so orime tīre ṭhito pārimaṃ tīraṃ avheyya — “ehi pārāpāraṃ, ehi pārāpāran”ti. | 24. Này Vàsettha, như sông Aciravati này, đầy tràn cho đến bờ khiến con quạ có thể uống được. Có người đến, có sự việc bên bờ bên kia, tìm đến bờ bên kia, hướng đến bờ bên kia và muốn lội qua bờ bên kia. Người đứng bờ bên này kêu bờ bên kia và nói: "Bờ bên kia, hãy lại đây! Bờ bên kia, hãy lại đây". | 24. ‘Vāseṭṭha, it is just as if this River Aciravatī were brimful of water so that a crow could drink out of it, and a man should come along wishing to cross over, to get to the other side, to get across, and, standing on this bank, were to call out: “Come here, other bank, come here!” |
♦ 543. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, api nu tassa purisassa avhāyanahetu vā āyācanahetu vā patthanahetu vā abhinandanahetu vā aciravatiyā nadiyā pārimaṃ tīraṃ orimaṃ tīraṃ āgaccheyyā”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. |
Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Có phải vì người kia kêu gọi bờ bên kia, vì cầu khẩn, vì hy vọng, vì tán thán mà bờ bên kia của sông Aciravati đến bờ bên này không? - Tôn giả Gotama, không thể vậy. |
What do you think, Vāseṭṭha? Would the other bank of the River Aciravatī come over to this side on account of that man’s calling, begging, requesting or wheedling?’ ‘No, Reverend Gotama.’ |
♦ 544. “evameva kho, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā ye dhammā brāhmaṇakārakā te dhamme pahāya vattamānā, ye dhammā abrāhmaṇakārakā te dhamme samādāya vattamānā evamāhaṃsu — “indamavhayāma, somamavhayāma, varuṇamavhayāma, īsānamavhayāma, pajāpatimavhayāma, brahmamavhayāma, mahiddhimavhayāma, yamamavhayāmā”ti. ♦ “te vata, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā ye dhammā brāhmaṇakārakā te dhamme pahāya vattamānā, ye dhammā abrāhmaṇakārakā te dhamme samādāya vattamānā avhāyanahetu vā āyācanahetu vā patthanahetu vā abhinandanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā brahmānaṃ sahabyūpagā bhavissantī”ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
25. - Cũng vậy, này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn, tuân theo những pháp không tác thành người Bà-la-môn, những vị này đã nói: "Chúng tôi cầu khẩn Indra (Nhân-đà-la), chúng tôi cầu khẩn Soma (Tô-ma), chúng tôi cầu khẩn Vanena (Bà-lưu-va), chúng tôi cầu khẩn Isàna (Y-sa-na), chúng tôi cầu khẩn Pajàpati (Sanh chủ), chúng tôi cầu khẩn Brahmà (Phạm thiên), chúng tôi cầu khẩn Mahiddhi (Ma-hi-đề), chúng tôi cầu khẩn Yama (Dạ-ma). Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà ấy, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn - vì kêu gọi, vì cầu khẩn, vì hy vọng, vì tán thán, sau khi thân hoại mạng chung, những vị ấy sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không có sự kiện ấy. |
25. ‘Well now, Vāseṭṭha, those Brahmins learned in the Three Vedas who persistently neglect what a Brahmin should do, and persistently do what a Brahmin should not “We call on Indra, Soma, Varuna, Isana, Pajapati, Brahmā, Mahiddhi, Yama.” But that such Brahmins who persistently [245] neglect what a Brahmin should do, ... will, as a consequence of their calling, begging, requesting or wheedling, attain after death, at the breaking-up of the body, to union with Brahmā — that is just not possible. |
♦ 545. “seyyathāpi, vāseṭṭha, ayaṃ aciravatī nadī pūrā udakassa samatittikā kākapeyyā. atha puriso āgaccheyya pāratthiko pāragavesī pāragāmī pāraṃ taritukāmo. so orime tīre daḷhāya anduyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ baddho. ♦ “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, api nu so puriso aciravatiyā nadiyā orimā tīrā pārimaṃ tīraṃ gaccheyyā”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. |
26. - Này Vàsettha, như sông Aciravati này, đầy tràn cho đến bờ khiến con quạ có thể uống được. Có người đến, có sự việc bên bờ bên kia, tiến đến bờ bên kia, hướng đến bờ bên kia, và muốn lội qua bờ bên kia. Người này đứng bên bờ này kêu bờ bên kia và nói: "Bờ bên kia hãy lại đây! Bờ bên kia hãy lại đây!" Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Có phải vì người kia kêu gọi bờ bên kia, vì cầu khẩn, vì hy vọng, vì tán thán mà bờ bên kia của sông Aciravati đến bờ bên này không? - Tôn giả Gotama, không thể vậy. |
26. ‘Vāseṭṭha, it is just as if this River Aciravatī were brimful of water so that a crow could drink out of it, and a man should come wishing to cross over,... but he was bound and pinioned on this side by a strong chain, with his hands behind his back. What do you think, Vāseṭṭha? Would that man be able to get to the other side?’ ‘No, Reverend Gotama.’ |
♦ 546. “evameva kho, vāseṭṭha, pañcime kāmaguṇā ariyassa vinaye andūtipi vuccanti, bandhanantipi vuccanti. katame pañca? cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. sotaviññeyyā saddā ... pe ... ghānaviññeyyā gandhā... jivhāviññeyyā rasā... kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. ♦ “ime kho, vāseṭṭha, pañca kāmaguṇā ariyassa vinaye andūtipi vuccanti, bandhanantipi vuccanti . ime kho vāseṭṭha pañca kāmaguṇe tevijjā brāhmaṇā gadhitā mucchitā ajjhopannā anādīnavadassāvino anissaraṇapaññā paribhuñjanti. te vata, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā ye dhammā brāhmaṇakārakā, te dhamme pahāya vattamānā, ye dhammā abrāhmaṇakārakā, te dhamme samādāya vattamānā pañca kāmaguṇe gadhitā mucchitā ajjhopannā anādīnavadassāvino anissaraṇapaññā paribhuñjantā kāmandubandhanabaddhā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā brahmānaṃ sahabyūpagā bhavissantī”ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
27. - Cũng vậy, này Vàsettha, có năm pháp khiến dục lạc tăng thịnh. Năm pháp này được xem là sợi dây chuyền, sợi dây thắng trong giới luật của bậc Thánh. Thế nào là năm? Những sắc pháp do mắt cảm nhận khả ái, mỹ miều, thích thú, hấp dẫn, câu hữu với dục, ái lạc; những tiếng do tai cảm nhận... những hương do mũi cảm nhận... những vị do lưỡi cảm nhận.. những xúc do thân cảm nhận khả ái, mỹ miều, thích thú, hấp dẫn, câu hữu với dục lạc. Này Vàsettha, năm pháp khiến dục lạc tăng thịnh ấy, được xem là sợi dây chuyền, sợi dây thắng trong giới luật của bậc Thánh. Này Vàsettha, năm pháp khiến dục lạc tăng thịnh ấy, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà chấp trước, mê đắm, bị trói buộc, không thấy nguy hiểm của chúng, không nhận thức sự không thoát ly của chúng, đã tận hưởng năm pháp ấy. 28. - Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn, tuân theo những pháp không tác thành người Bà-la-môn, chấp trước, mê đắm, bị trói buộc, không thấy nguy hiểm của chúng, không nhận thức sự không thoát ly của chúng, tận hưởng chúng, bị trói buộc bởi sự trói buộc của dục lạc, sau khi thân hoại mạng chung sẽ cộng trú với Phạm thiên, thật không có sự kiện ấy. |
27. ‘In just the same way, Vāseṭṭha, in the Ariyan discipline these five strands of sense-desire are called bonds and fetters. Which five? Forms seen by the eye which are agreeable, loved, charming, attractive, pleasurable, arousing desire; sounds heard by the ear... ; smells smelt by the nose ... ; tastes savoured by the tongue...; contacts felt by the body which are agreeable,... arousing desire. These five in the Ariyan discipline are called bonds and fetters. And, Vāseṭṭha, those Brahmins learned in the Three Vedas are enslaved, infatuated by these five strands of sense-desire, which they enjoy guiltily, unaware of danger, knowing no way out. 28. ‘But that such Brahmins learned in the Three Vedas, who persistently neglect what a Brahmin should do,... [246] who are enslaved by these five strands of sense-desire, ... knowing no way out, should attain after death, at the breaking-up of the body, to union with Brahmā — that is just not possible |
♦ 547. “seyyathāpi, vāseṭṭha, ayaṃ aciravatī nadī pūrā udakassa samatittikā kākapeyyā. atha puriso āgaccheyya pāratthiko pāragavesī pāragāmī pāraṃ taritukāmo. so orime tīre sasīsaṃ pārupitvā nipajjeyya. ♦ “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, api nu so puriso aciravatiyā nadiyā orimā tīrā pārimaṃ tīraṃ gaccheyyā”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. |
29. - Này Vàsettha, như sông Acivarati này, đầy tràn cho đến bờ khiến con quạ có thể uống được. Có người đến, có sự việc bên bờ bên kia, tìm đến bờ bên kia, hướng đến bờ bên kia và muốn lội qua bờ bên kia. Người này ở bên bờ này trùm đầu và nằm ngủ. Này Vàsettha, nhà Ngươi nghĩ thế nào? Người ấy có thể từ bên này của sông Aciravati đến bờ bên kia không? - Tôn giả Gotama, không có thể được. |
29. ‘It is just as if this River Aciravatī were brimful of water so that a crow could drink out of it, and a man should come along wishing to cross over... and were to lie down on this bank, covering his head with a shawl. What do you think, Vāseṭṭha? Would that man be able to get to the other side?’ ‘No, Reverend Gotama.’ |
♦ 548. “evameva kho, vāseṭṭha, pañcime nīvaraṇā ariyassa vinaye āvaraṇātipi vuccanti, nīvaraṇātipi vuccanti, onāhanātipi vuccanti, pariyonāhanātipi vuccanti. katame pañca? kāmacchandanīvaraṇaṃ, byāpādanīvaraṇaṃ, thinamiddhanīvaraṇaṃ, uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ, vicikicchānīvaraṇaṃ. ime kho, vāseṭṭha, pañca nīvaraṇā ariyassa vinaye āvaraṇātipi vuccanti, nīvaraṇātipi vuccanti, onāhanātipi vuccanti, pariyonāhanātipi vuccanti. |
30. - Cũng vậy, này Vàsettha, có năm triền cái được gọi là chướng ngại, cũng được gọi là triền cái, cũng được gọi là màn che, cũng được gọi là triền phược trong giới luật của bậc Thánh. Thế nào là năm? Dục cái, sân cái, hôn trầm thụy miên cái, trạo hối cái, nghi cái. Này Vàsettha, năm triền cái này được gọi là chướng ngại, cũng được gọi là triền cái, cũng được gọi là màn che, cũng được gọi là triền phược. |
30. ‘In the same way, Vāseṭṭha, in the Ariyan discipline these five hindrances are called obstacles, hindrances, coverings-up, envelopings. Which five? The hindrance of sensuality, of ill-will, of sloth-and-torpor, of worry-and-flurry, of doubt. These five are called obstacles, hindrances, coverings-up, envelopings. |
♦ 549. “imehi kho, vāseṭṭha, pañcahi nīvaraṇehi tevijjā brāhmaṇā āvuṭā nivuṭā onaddhā {ophuṭā (sī. ka.), ophutā (syā.)} pariyonaddhā. te vata, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā ye dhammā brāhmaṇakārakā te dhamme pahāya vattamānā, ye dhammā abrāhmaṇakārakā te dhamme samādāya vattamānā pañcahi nīvaraṇehi āvuṭā nivuṭā onaddhā pariyonaddhā {pariyonaddhā, te (syā. ka.)} kāyassa bhedā paraṃ maraṇā brahmānaṃ sahabyūpagā bhavissantī”ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
Này Vàsettha, các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, bị chướng ngại, bị triền phược, bị che đậy, bị trói buộc bởi năm triền cái này, Này Vàsettha, thật vậy, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, loại bỏ những pháp tác thành người Bà-la-môn, tuân theo những pháp không tác thành người Bà-la-môn, bị chướng ngại, bị triền phược, bị che đậy, bị trói buộc bởi năm triền cái, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không thể có sự kiện ấy. |
And these Brahmins learned in the Three Vedas are caught up, hemmed in, obstructed, entangled in these five hindrances. But that such Brahmins learned in the Three Vedas, who persistently neglect what a Brahmin should do... and who are caught up,... entangled in these five hindrances, should attain after death, at the breaking-up of the body, [247] to union with Brahmā - that is just not possible. |
Saṃsandanakathā (DN 13) | ||
♦ 550. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, kinti te sutaṃ brāhmaṇānaṃ vuddhānaṃ mahallakānaṃ ācariyapācariyānaṃ bhāsamānānaṃ, sapariggaho vā brahmā apariggaho vā”ti? “apariggaho, bho gotama”. “saveracitto vā averacitto vā”ti? “averacitto, bho gotama”. “sabyāpajjacitto vā abyāpajjacitto vā”ti? “abyāpajjacitto, bho gotama”. “saṃkiliṭṭhacitto vā asaṃkiliṭṭhacitto vā”ti? “asaṃkiliṭṭhacitto, bho gotama”. “vasavattī vā avasavattī vā”ti? “vasavattī, bho gotama”. ♦ “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, sapariggahā vā tevijjā brāhmaṇā apariggahā vā”ti? “sapariggahā, bho gotama”. “saveracittā vā averacittā vā”ti? “saveracittā, bho gotama” . “sabyāpajjacittā vā abyāpajjacittā vā”ti? “sabyāpajjacittā, bho gotama”. “saṃkiliṭṭhacittā vā asaṃkiliṭṭhacittā vā”ti? “saṃkiliṭṭhacittā, bho gotama”. “vasavattī vā avasavattī vā”ti? “avasavattī, bho gotama”. |
31. Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Ngươi có nghe những Bà-la-môn niên cao lạp trưởng, tôn sư và đại tôn sư cùng nhau nói chuyện không? Phạm thiên có dục ái hay không dục ái? - Tôn giả Gotama, không có dục ái. - Có hận tâm hay không hận tâm? - Tôn giả Gotama, không có hận tâm. - Có sân tâm hay không sân tâm? - Tôn giả Gotama, không có sân tâm. - Có nhiễm tâm hay không có nhiễm tâm? - Tôn giả Gotama, không có nhiễm tâm. - Có tự tại hay không có tự tại? - Tôn giả Gotama, có tự tại. 32. - Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà có dục ái hay không dục ái? - Tôn giả Gotama, có dục ái. - Có hận tâm hay không hận tâm? - Tôn giả Gotama, có hận tâm. - Có sân tâm hay không có sân tâm? - Tôn giả Gotama, có sân tâm. - Có nhiễm tâm hay không có nhiễm tâm? - Tôn giả Gotama, có nhiễm tâm. - Có tự tại hay không có tự tại? - Tôn giả Gotama, không có tự tại. 33. - Này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có tham ái, Phạm thiên không có tham ái. Giữa các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có tham ái với Phạm thiên không có tham ái, có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, không thể có được. |
31. ‘What do you think, Vāsettha? What have you heard said by Brahmins who are venerable, aged, the teachers of teachers? Is Brahmā encumbered with wives and wealth, (254) or unencumbered?’ ‘Unencumbered, Reverend Gotama.’ ‘Is he full of hate or without hate?’ ‘Without hate, Reverend Gotama.’ ‘Is he full of ill-will or without ill-will?’ ‘Without ill-will, Reverend Gotama.’ ‘Is he impure or pure?’ ‘Pure, Reverend Gotama.’ ‘Is he disciplined (255) or undisciplined?’ ‘Disciplined, Reverend Gotama.’ 32. ‘And what do you think, Vāsettha? Are the Brahmins learned in the Three Vedas encumbered with wives and wealth, or unencumbered?’ ‘Encumbered, Reverend Gotama.’ ‘Are they full of hate or without hate?’ ‘Full of hate, Reverend Gotama.’ ‘Are they full of ill-will or without ill-will?’ ‘Full of ill-will, Reverend Gotama.’ ‘Are they impure or pure?’ ‘Impure, Reverend Gotama.’ ‘Are they disciplined or undisciplined?’ ‘Undisciplined, Reverend Gotama.’ 33. ‘So, Vāsettha, the Brahmins learned in the Three Vedas are encumbered with wives and wealth, and Brahmā is unencumbered. Is there any communion, anything in common between these encumbered Brahmins and the unencumbered Brahmā?’ ‘No, Reverend Gotama.’ |
♦ 551. “iti kira, vāseṭṭha, sapariggahā tevijjā brāhmaṇā apariggaho brahmā. api nu kho sapariggahānaṃ tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ apariggahena brahmunā saddhiṃ saṃsandati sametī”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. “sādhu, vāseṭṭha, te vata, vāseṭṭha, sapariggahā tevijjā brāhmaṇā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apariggahassa brahmuno sahabyūpagā bhavissantī”ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ♦ “iti kira, vāseṭṭha, saveracittā tevijjā brāhmaṇā, averacitto brahmā ... pe ... sabyāpajjacittā tevijjā brāhmaṇā abyāpajjacitto brahmā... saṃkiliṭṭhacittā tevijjā brāhmaṇā asaṃkiliṭṭhacitto brahmā... avasavattī tevijjā brāhmaṇā vasavattī brahmā, api nu kho avasavattīnaṃ tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ vasavattinā brahmunā saddhiṃ saṃsandati sametī”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. “sādhu, vāseṭṭha, te vata, vāseṭṭha, avasavattī tevijjā brāhmaṇā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā vasavattissa brahmuno sahabyūpagā bhavissantī”ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjati. |
34. - Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, những Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà có dục ái ấy sau khi thân hoại mạng chung sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không thể có sự kiện ấy. 35. - Này Vàsettha, Ngươi nói rằng các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà có hận tâm, Phạm thiên không có hận tâm... các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có sân tâm, Phạm thiên không có sân tâm... các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà là có nhiễm tâm, Phạm thiên không có nhiễm tâm... các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà không có tự tại, Phạm thiên có tự tại. Giữa các Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà, không có tự tại với Phạm thiên có tự tại có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, không thể có được. 36. - Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, những vị Bà-la-môn tinh thông ba tập Vedà sau khi thân hoại mạng chung sẽ cộng trú với Phạm thiên - Thật không thể có sự kiện ấy. |
34. ‘That is right, Vāsettha. That these encumbered Brahmins, learned in the Three Vedas, should after death, at the breaking-up of the body, [248] be united with the unencumbered Brahmā — that is just not possible. 35. ‘Likewise, do these Brahmins learned in the Three Vedas and full of hate..., full of ill-will..., impure..., undisciplined, have any communion, anything in common with the disciplined Brahmā?’ ‘No, Reverend Gotama.’ 36. ‘That is right, Vāseṭṭha. That these undisciplined Brahmins should after death be united with Brahmā is just not possible. |
♦ 552. “idha kho pana te, vāseṭṭha, tevijjā brāhmaṇā āsīditvā {ādisitvā (ka.)} saṃsīdanti, saṃsīditvā visāraṃ {visādaṃ (sī. pī.), visattaṃ (syā.)} pāpuṇanti, sukkhataraṃ {sukkhataraṇaṃ (ka.)} maññe taranti. tasmā idaṃ tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ tevijjāiriṇantipi vuccati, tevijjāvivanantipi vuccati, tevijjābyasanantipi vuccatī”ti. |
Này Vàsettha, ở đời các Bà-la-môn dầu có tinh thông ba tập Vedà, khi các vị này ngồi (với sự tự tín), thật sự đang chìm (trong bùn lầy), và khi đang chìm (trong bùn lầy) phải sống trong thất vọng, lầm tưởng rằng đã đến cảnh giới an lạc hơn. Do vậy đối với những Bà-la-môn tinh thông Vedà sự tinh thông ấy được gọi là bãi sa mạc không có nước, sự tinh thông ấy cũng được gọi là rừng rậm không có đường lối, sự tinh thông ấy cũng được gọi là sự bất hạnh. |
But these Brahmins learned in the Three Vedas, having sat down on the bank, sink down despairingly, thinking maybe to find a dry way across. Therefore their threefold knowledge is called the threefold desert, the threefold wilderness, the threefold destruction.’ |
♦ 553. evaṃ vutte, vāseṭṭho māṇavo bhagavantaṃ etadavoca — “sutaṃ metaṃ, bho gotama, samaṇo gotamo brahmānaṃ sahabyatāya maggaṃ jānātī”ti. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha. āsanne ito manasākaṭaṃ, na ito dūre manasākaṭan”ti? “evaṃ, bho gotama, āsanne ito manasākaṭaṃ, na ito dūre manasākaṭan”ti. |
37. Khi nghe vậy, thanh niên Bà-la-môn Vàsettha bạch Thế Tôn: - Tôn giả Gotama, tôi có nghe nói Sa-môn Gotama biết con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên. |
37. At these words Vāseṭṭha said: ‘Reverend Gotama, I have heard them say: “The ascetic Gotama knows the way to union with Brahmā.”’ |
♦ 554. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, idhassa puriso manasākaṭe jātasaṃvaddho. tamenaṃ manasākaṭato tāvadeva avasaṭaṃ manasākaṭassa maggaṃ puccheyyuṃ. siyā nu kho, vāseṭṭha, tassa purisassa manasākaṭe jātasaṃvaddhassa manasākaṭassa maggaṃ puṭṭhassa dandhāyitattaṃ vā vitthāyitattaṃ vā”ti? “no hidaṃ, bho gotama”. “taṃ kissa hetu”? “amu hi, bho gotama, puriso manasākaṭe jātasaṃvaddho, tassa sabbāneva manasākaṭassa maggāni suviditānī”ti. ♦ “siyā kho, vāseṭṭha, tassa purisassa manasākaṭe jātasaṃvaddhassa manasākaṭassa maggaṃ puṭṭhassa dandhāyitattaṃ vā vitthāyitattaṃ vā, na tveva tathāgatassa brahmaloke vā brahmalokagāminiyā vā paṭipadāya puṭṭhassa dandhāyitattaṃ vā vitthāyitattaṃ vā. brahmānaṃ cāhaṃ, vāseṭṭha, pajānāmi brahmalokañca brahmalokagāminiñca paṭipadaṃ, yathā paṭipanno ca brahmalokaṃ upapanno, tañca pajānāmī”ti. |
- Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Ở đây có người sinh trưởng ở Manasàkata, nhưng chưa bao giờ rời khỏi chỗ này. Có người hỏi con đường đưa đến Manasàkata. Này Vàsettha, đối với người ấy đã sinh trưởng ở Manasàkata, chắc không có gì nghi ngờ hay khó khăn thì phải? - Tôn giả Gotama, thật không có gì nghi ngờ hay khó khăn. Vì cớ sao? Tôn giả Gotama, người ấy sinh trưởng ở Manasàkata đều biết rõ tất cả con đường đưa đến Manasàkata. 38. - Này Vàsettha, đối với người ấy đã sinh trưởng Manasàkata, còn có thể nghi ngờ và có khó khăn hỏi đến con đường đưa đến Manasàkata nhưng đối với Như Lai thì không có nghi ngờ hay khó khăn gì khi hỏi đến Phạm thiên giới hay con đường đưa đến Phạm thiên giới! Này Vàsettha, Ta biết đến Phạm thiên, Phạm thiên giới và con đường đưa đến Phạm thiên giới. |
‘What do you think, Vāseṭṭha? Suppose there were a man here born and brought up in Manasākata, and somebody who had come from Manasākata and [249] and had missed the road should ask him the way. Would that man, born and bred in Manasākata, be in a state of confusion or perplexity?’ ‘No, Reverend Gotama. And why not? Because such a man would know all the paths.’ 38. ‘Vāseṭṭha, it might be said that such a man on being asked the way might be confused or perplexed — but the Tathagata, on being asked about the Brahmā world and the way to get there, would certainly not be confused or perplexed. For, Vāseṭṭha, I know Brahmā and the world of Brahmā, and the way to the world of Brahmā, and the path of practice whereby the world of Brahmā may be gained.’ |
♦ 555. evaṃ vutte, vāseṭṭho māṇavo bhagavantaṃ etadavoca — “sutaṃ metaṃ, bho gotama, samaṇo gotamo brahmānaṃ sahabyatāya maggaṃ desetī”ti. “sādhu no bhavaṃ gotamo brahmānaṃ sahabyatāya maggaṃ desetu ullumpatu bhavaṃ gotamo brāhmaṇiṃ pajan”ti. “tena hi, vāseṭṭha, suṇāhi; sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī”ti. “evaṃ bho”ti kho vāseṭṭho māṇavo bhagavato paccassosi. |
39. Khi nghe nói vậy, thanh niên Bà-la-môn Vàsettha bạch Thế Tôn: - Tôn giả Gotama, tôi đã nghe: "Sa-môn Gotama, giảng dạy con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên". Lành thay, nếu Sa-môn Gotama thuyết dạy con đường đưa đến cọng trú với Phạm thiên! Mong Tôn giả Gotama tế độ chúng Bà-la-môn! - Này Vàsettha, vậy hãy lóng nghe và khéo tác ý kỹ? Ta sẽ nói: |
39. At this Vāseṭṭha said: ‘Reverend Gotama, I have heard them say: “The ascetic Gotama teaches the way to union with Brahmā.” It would be good if the Reverend Gotama were to teach us the way to union with Brahmā, may the Reverend Gotama help the people of Brahmā!’ ‘Then, Vāsettha, listen, pay proper attention, and I will tell you.’ ‘Very good, Reverend Sir’, said Vāseṭṭha. The Lord said: |
Brahmalokamaggadesanā (DN 13) | ||
♦ 556. bhagavā etadavoca — “idha, vāseṭṭha, tathāgato loke uppajjati arahaṃ, sammāsambuddho ... pe ... (yathā 190-212 anucchedesu evaṃ vitthāretabbaṃ). evaṃ kho, vāseṭṭha, bhikkhu sīlasampanno hoti ... pe ... tassime pañca nīvaraṇe pahīne attani samanupassato pāmojjaṃ jāyati, pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vedeti, sukhino cittaṃ samādhiyati. ♦ “so mettāsahagatena cetasā ekaṃ disaṃ pharitvā viharati . tathā dutiyaṃ. tathā tatiyaṃ. tathā catutthaṃ. iti uddhamadho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṃ lokaṃ mettāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati. ♦ “seyyathāpi, vāseṭṭha, balavā saṅkhadhamo appakasireneva catuddisā viññāpeyya; evameva kho, vāseṭṭha, evaṃ bhāvitāya mettāya cetovimuttiyā yaṃ pamāṇakataṃ kammaṃ na taṃ tatrāvasissati, na taṃ tatrāvatiṭṭhati. ayampi kho, vāseṭṭha, brahmānaṃ sahabyatāya maggo. ♦ “puna caparaṃ, vāseṭṭha, bhikkhu karuṇāsahagatena cetasā ... pe ... muditāsahagatena cetasā ... pe ... upekkhāsahagatena cetasā ekaṃ disaṃ pharitvā viharati. tathā dutiyaṃ. tathā tatiyaṃ. tathā catutthaṃ. iti uddhamadho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṃ lokaṃ upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati. ♦ “seyyathāpi, vāseṭṭha, balavā saṅkhadhamo appakasireneva catuddisā viññāpeyya. evameva kho, vāseṭṭha, evaṃ bhāvitāya upekkhāya cetovimuttiyā yaṃ pamāṇakataṃ kammaṃ na taṃ tatrāvasissati, na taṃ tatrāvatiṭṭhati. ayaṃ kho, vāseṭṭha, brahmānaṃ sahabyatāya maggo. |
40. Này Vàsettha, nay ở đời đức Như Lai xuất hiện, là bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Ðức Như Lai sau khi tự mình chứng ngộ với thượng trí, thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, gồm cả thế giới này với Sa-môn, Bà-la-môn, Trời, Người lại tuyên thuyết điều Ngài đã chứng ngộ. Ngài thuyết pháp, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện đầy đủ văn nghĩa, Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh. 41. Người gia trưởng hay con vị gia trưởng, hay một người sinh ở giai cấp (hạ tiện) nào nghe pháp ấy. Sau khi nghe pháp, người ấy sanh lòng tín ngưỡng Như Lai. Khi có lòng tin ngưỡng ấy, vị này suy nghĩ: "Ðời sống gia đình đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời. Ðời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đình có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta nên cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia, từ bỏ gia đình". Một thời gian sau, người ấy bỏ tài sản nhỏ hay bỏ tài sản lớn, bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, và xuất gia từ bỏ gia đình, sống không gia đình. 42. Khi đã xuất gia như vậy, vị ấy sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Pàtimokkha, đầy đủ oai nghi chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ lãnh và tu học trong giới pháp, thân nghiệp, ngữ nghiệp, thanh tịnh. Mạng sống trong sạch, giới hạnh đầy đủ, thủ hộ các căn, chánh niệm, tỉnh giác và biết tri túc. 43. Này Vàsettha, thế nào là Tỷ-kheo giới hạnh cụ túc? Ở đây, này Vàsettha, Tỷ-kheo từ bỏ sát sinh, tránh xa sát sinh... do lạc thọ, tâm được định tĩnh... chứng và trú thiền thứ nhất, ... (như kinh Sa-môn quả, đoạn kinh số 43-75). 76. Vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. 77. Này Vàsettha, như người lực sĩ thổi tù và khiến tiếng được nghe khắp bốn phương, không có gì khó khăn, cũng vậy này Vàsettha, đối với mọi hình thức của sự sống, không có ai là vị ấy bỏ qua hay bỏ sót mà không biến mãn với tâm giải thoát, câu hữu với từ. Này Vàsettha, đó là con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên. 78. Lại nữa, này Vàsettha, vị Tỷ-kheo an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với bi... với tâm câu hữu với hỷ... biến mãn một phương với tâm câu hữu với xả, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với xả, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. 79. Này Vàsettha, như người lực sĩ thổi tù và khiến tiếng được nghe khắp bốn phương, không có gì khó khăn, cũng vậy này Vàsettha, đối với mọi hình thức của sự sống, không có ai là vị ấy bỏ qua hay bỏ sót mà không biến mãn với tâm giải thoát, cùng khởi với xả. Này Vàsettha, đó là con đường đưa đến cộng trú với Phạm thiên. |
40 — 75. ‘Vāseṭṭha, a Tathagata arises in the world, an Arabant, fully-enlightened Buddha, endowed with wisdom and conduct, Well-Farer, Knower of the worlds, He, having realised it by his own super-knowledge, proclaims this world with its devas, māras and Brahmās, its princes and people. He preaches the Dhamma which is lovely in its beginning, lovely in its middle, lovely in its ending, in the spirit and in the letter, and displays the fully-perfected and purified holy life. [250] A disciple goes forth, practises the moralities, attains the first jhāna (as Sutta 2, verses 43-75). 76. ‘Then, with his heart filled with loving-kindness, he dwells suffusing one quarter, [251] the second, the third, the fourth. Thus he dwells suffusing the whole world, upwards, downwards, across, everywhere, always with a heart filled with loving-kindness, abundant, unbounded, (256) without hate or ill-will. 77. ‘Just as if a mighty trumpeter were with little difficulty to make a proclamation to the four quarters, so by this meditation, Vāseṭṭha, by this liberation of the heart through loving-kindness he leaves nothing untouched, nothing unaffected in the sensuous sphere. (257) This, Vāseṭṭha, is the way to union with Brahmā. 78. ‘Then with his heart filled with compassion,... with sympathetic joy, with equanimity he dwells suffusing one quarter, the second, the third, the fourth. Thus he dwells suffusing the whole world, upwards, downwards, across, everywhere, always with a heart filled with equanimity, abundant, unbounded, without hate or illwill. 79. ‘Just as if a mighty trumpeter were with little difficulty to make a proclamation to the four quarters, so by this meditation, Vāsettha, by this liberation of the heart through compassion,... through sympathetic joy,... through equanimity, he leaves nothing untouched, nothing unaffected in the sensuous sphere. This, Vāsettha, is the way to union with Brahmā. |
♦ 557. “taṃ kiṃ maññasi, vāseṭṭha, evaṃvihārī bhikkhu sapariggaho vā apariggaho vā”ti? “apariggaho, bho gotama”. “saveracitto vā averacitto vā”ti? “averacitto, bho gotama”. “sabyāpajjacitto vā abyāpajjacitto vā”ti? “abyāpajjacitto, bho gotama”. “saṃkiliṭṭhacitto vā asaṃkiliṭṭhacitto vā”ti? “asaṃkiliṭṭhacitto, bho gotama”. “vasavattī vā avasavattī vā”ti? “vasavattī, bho gotama”. ♦ “iti kira, vāseṭṭha, apariggaho bhikkhu, apariggaho brahmā. api nu kho apariggahassa bhikkhuno apariggahena brahmunā saddhiṃ saṃsandati sametī”ti? “evaṃ, bho gotama”. “sādhu, vāseṭṭha, so vata vāseṭṭha apariggaho bhikkhu kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apariggahassa brahmuno sahabyūpago bhavissatī”ti, ṭhānametaṃ vijjati. |
80. Này Vàsettha, Ngươi nghĩ thế nào? Tỷ-kheo an trú như vậy là có dục ái hay không dục ái? - Tôn giả Gotama, không có dục ái. - Có hận tâm hay không có hận tâm? - Tôn giả Gotama, không có hận tâm. - Có sân tâm hay không có sân tâm? - Tôn giả Gotama, không có sân tâm. - Có nhiễm tâm hay không có nhiễm tâm? - Tôn giả Gotama, không có nhiễm tâm. - Có tự tại hay không có tự tại? - Tôn giả Gomata, có tự tại. 81. Này Vàsettha, Ngươi nói Tỷ-kheo không có dục ái, Phạm thiên không có dục ái. Giữa Tỷ-kheo không có dục ái với Phạm thiên không có dục ái, có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, có thể có được. - Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, Tỷ-kheo sau khi tâm thân hoại mạng chung sẽ cọng trú với Phạm thiên. Thật có thể có sự kiện ấy. |
80. ‘What do you think, Vāseṭṭha? Is a monk dwelling thus encumbered with wives and wealth or unencumbered?’ ‘Unencumbered, Reverend Gotama. He is without hate..., without ill-will..., pure and disciplined, Reverend Gotama.’ [252] 81. ‘Then, Vāseṭṭha, the monk is unencumbered, and Brahmā is unencumbered. Has that unencumbered monk anything in common with the unencumbered Brahmā?’ ‘Yes indeed, Reverend Gotama.’ ‘That is right, Vāsettha. Then that an unencumbered monk, after death, at the breaking-up of the body, should attain to union with the unencumbered Brahmā — that is possible. |
♦ 558. “iti kira, vāseṭṭha, averacitto bhikkhu, averacitto brahmā ... pe ... abyāpajjacitto bhikkhu, abyāpajjacitto brahmā... asaṃkiliṭṭhacitto bhikkhu, asaṃkiliṭṭhacitto brahmā... vasavattī bhikkhu, vasavattī brahmā, api nu kho vasavattissa bhikkhuno vasavattinā brahmunā saddhiṃ saṃsandati sametī”ti ? “evaṃ, bho gotama”. “sādhu, vāseṭṭha, so vata, vāseṭṭha, vasavattī bhikkhu kāyassa bhedā paraṃ maraṇā vasavattissa brahmuno sahabyūpago bhavissatīti, ṭhānametaṃ vijjatī”ti. |
Này Vàsettha, Ngươi nói Tỷ-kheo không có hận tâm, Phạm thiên không có hận tâm... Tỷ-kheo không có nhiễm tâm, Phạm thiên không có nhiễm tâm. Tỷ-kheo có tự tại, Phạm Thiên có tự tại. Giữa Tỷ-kheo có tự tại với Phạm thiên có tự tại, có thể có một sự cọng hành, cọng trú không? - Tôn giả Gotama, có thể có được. - Lành thay, Vàsettha. Này Vàsettha, Tỷ-kheo sau khi thân hoại mạng chung sẽ cọng trú với Phạm thiên. Sự kiện ấy thật có thể có. |
Likewise a monk without hate..., without ill-will..., pure..., disciplined... Then that a disciplined monk, after death, at the breakingup of the body, should attain to union with Brahmā. — that is possible.’ |
♦ 559. evaṃ vutte, vāseṭṭhabhāradvājā māṇavā bhagavantaṃ etadavocuṃ — “abhikkantaṃ, bho gotama, abhikkantaṃ, bho gotama! seyyathāpi, bho gotama, nikkujjitaṃ vā ukkujjeyya, paṭicchannaṃ vā vivareyya, mūḷhassa vā maggaṃ ācikkheyya, andhakāre vā telapajjotaṃ dhāreyya ‘cakkhumanto rūpāni dakkhantī’ti. evamevaṃ bhotā gotamena anekapariyāyena dhammo pakāsito . ete mayaṃ bhavantaṃ gotamaṃ saraṇaṃ gacchāma, dhammañca bhikkhusaṅghañca. upāsake no bhavaṃ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupete saraṇaṃ gate”ti. ♦ tevijjasuttaṃ niṭṭhitaṃ terasamaṃ. ♦ sīlakkhandhavaggo niṭṭhito. ♦ tassuddānaṃ — ♦ brahmāsāmaññāmbaṭṭha, ♦ soṇakūṭamahālijālinī. ♦ sīhapoṭṭhapādasubho kevaṭṭo, ♦ lohiccatevijjā terasāti. ♦ sīlakkhandhavaggapāḷi niṭṭhitā. |
82. Khi nghe nói vậy, hai thanh niên Bà-la-môn Vàsettha và Bharadvàja bạch Thế Tôn: - Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Tôn giả Gotama, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày. Và nay chúng con xin quy y Tôn giả Gotama, quy y Pháp và quy y Tỷ-kheo Tăng. Mong Tôn giả Gotama nhận chúng con làm đệ tử; từ này trở đi cho đến mạng chung, chúng con trọn đời quy ngưỡng. |
82. At this the young Brahmins Vāsettha and Bhāradvāja said to the Lord: ‘Excellent, Reverend Gotama, excellent! It is as if someone were to set up what had been knocked down, or to point out the way to one who had got lost, or to bring an oillamp into a dark place, so that those with eyes could see what was there. Just so the Reverend Gotama has expounded the Dhamma in various ways.’ ‘We take refuge in the Reverend Gotama, in the Dhamma, and in the Sangha. May the Reverend Gotama accept us as lay-followers having taken refuge from this day forth as long as life shall last!’ (258) |
Notes: The numbers in square brackets [ ] in the actual text refer to the page number of the Dīgha Nikāya of the Pali Text Society's edition in Pali.
(249). Union with Brahma was the ultimate goal for the Brahmins. See n.258.
(250). The alternative reading, adopted by RD, is Bavharijā, but RD notes: ‘If we adopt the other reading [i.e. Brāhmacariyā, as he omits to say] for the last in the list, then those priests who relied on liturgy, sacrifice or chant would be contrasted with those who had “gone forth” as religieux, either as Tāpasas or as Bhikshus.’
(251). The ten rishi authors of the Vedic mantras. Cf. MN 95.12.
(252). Cf. DN 11.80.
(253). Cf. MN 95.13.
(254). Saparigaha. The PED gives both ‘married’ and ‘encumbered’. Both are implied.
(255). Vasavattī: lit. ‘powerful’, but here meaning having power, or control, over oneself.
(256). These (pre-Buddhist) ‘Divine Abidings’ (Brahmavihāra) are also called the Boundless States (appamaññā).
(257). Pamāṇa kataṁ according to DA denotes the sensuous sphere (kāmaloka). Cf. SN 42.8 (= KS iv, p. 227). DA says: ‘Like the mighty ocean, flooding a little creek, he even reaches up to Brahmā’ (tr. Woodward, loc. cit.).
(258). See also DN 27, MN 98 and Sn. 594ff. DA says Vāseṭtha’s first taking refuge was after the preaching of the Vasettha Sutta (MN 98), and this was the second occasion. He ‘went forth’ and, after the preaching of the Aggañña Sutta (DN 27) he received the higher ordination and attained Arahantship.
RD’s comment (RD i, p. 299), ‘It should be recollected that the argument here is only argumentum ad hominem. If you want union with Brahmâ — which you had much better not want — this is the way to attain it’, ignores the outcome as reported by DA. The Buddha’s words were indeed, as in
other cases, ad hominem, and had, as in other cases, the result of leading the enquirer beyond his original premises.
On ‘union with Brahma’ see Introduction, p. 43. See also DN 19.61.
---oOo---
Nguồn (Source):
Vietnamese: khemarama.net
Pāḷi - English: digitalpalireader.online