SUTTANTAPIṬAKE KHUDDAKANIKĀYE
TẠNG KINH - TIỂU BỘ
BUDDHAṂSA PĀḶI
Phật Sử
Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda
(Trương đình Dũng)
SRI JAYAWARDHANARAMAYA
COLOMBO – 2005
--------------------
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Biến Tri!
--ooOoo--
BUDDHAPPAKIṆṆAKAKAṆḌO
XXVI. CHƯƠNG TỔNG HỢP VỀ CHƯ PHẬT
***
Aparimeyye ito kappe - caturo āsuṃ vināyakā
taṇhaṅkaro medhaṅkaro - athopi saraṇaṅkaro
dīpaṅkaro ca sambuddho - ekakappamhi te jinā. (1)
“Vô lượng kiếp trước đây, đã có bốn bậc Hướng Đạo là Taṇhaṅkara, Medhaṅkara, cùng với Saraṇaṅkara, và đấng Toàn Giác Dīpaṅkara. Các đấng Chiến Thắng ấy là thuộc về chung một kiếp.
Dīpaṅkarassa aparena - koṇḍañño nāma nāyako
ekova ekakappamhi - tāresi janataṃ bahuṃ. (2)
Sau (đức Phật) Dīpaṅkara, có bậc Lãnh Đạo tên là Koṇḍañña. Chỉ một mình trong một kiếp, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Dīpaṅkarassa bhagavato - koṇḍaññassa ca satthuno
etesaṃ antarā kappā - gaṇanāto asaṅkheyyā. (3)
Ở vào khoảng giữa của hai vị này, (tức là) đức Thế Tôn Dīpaṅkara và đấng Đạo Sư Koṇḍañña, (số lượng) các kiếp là không thể đếm được theo cách thức tính toán.
Koṇḍaññassa aparena - maṅgalo nāma nāyako
tesampi antarā kappā - gaṇanāto asaṅkheyyā. (4)
Sau (đức Phật) Koṇḍañña, có bậc Lãnh Đạo tên là Maṅgala. (Số lượng) các kiếp ở vào khoảng giữa của hai vị này cũng là không thể đếm được theo cách thức tính toán.
Maṅgalo ca sumano ca - revato sobhito muni
tepi buddhā ekakappe - cakkhumanto pabhaṅkarā. (5)
Maṅgala, Sumana, Revata, và bậc Hiền Triết Sobhita, các đức Phật, các bậc Hữu Nhãn, các đấng Quanh Minh ấy cũng ở vào một kiếp.
Sobhitassa aparena - anomadassī mahāmuni
tesaṃpi antarā kappā - gaṇanāto asaṅkheyyā. (6)
Sau (đức Phật) Sobhita là bậc Đại Hiền Triết Anomadassī. (Số lượng) các kiếp ở vào khoảng giữa của hai vị ấy cũng là không thể đếm được theo cách thức tính toán.
Anomadassī padumo - nārado cāpi nāyako
tepi buddhā ekakappe - tamantakaraṇā munī. (7)
Anomadassī, Paduma, luôn cả bậc Lãnh Đạo Nārada, các đức Phật, các đấng chấm dứt bóng đêm, các bậc Hiền Triết ấy cũng ở vào một kiếp.
Nāradassa aparena - padumuttaro nāma nāyako
ekakappamhi uppanno - tāresi janataṃ bahuṃ. (8)
Sau (đức Phật) Nārada, có bậc Lãnh Đạo tên là Padumuttara. Được sanh lên (riêng biệt) trong một kiếp, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Nāradassa bhagavato - padumuttarassa satthuno
tesaṃpi antarā kappā - gaṇanāto asaṅkheyyā. (9)
Ở vào khoảng giữa của hai vị ấy, (tức là) đức Thế Tôn Nārada và đấng Đạo Sư Padumuttara, (số lượng) các kiếp là không thể đếm được theo cách thức tính toán.
Kappasatasahassamhi - eko āsi mahāmuni
padumuttaro lokavidū - āhutīnaṃ paṭiggaho. (10)
Một trăm ngàn kiếp (trước đây) đã có một bậc Đại Hiền Triết, đấng Hiểu Biết Thế Gian Padumuttara, là vị thọ lãnh các vật cúng dường .
Tiṃsakappasahassamhi - duve āsiṃsu nāyakā
sumedho ca sujāto ca - orato padumuttaro. (11)
Ba chục ngàn kiếp sau (đức Phật) Padumuttara, đã có hai bậc Lãnh Đạo là Sumedha và Sujāta.
Aṭṭhārasakappasate - tayo āsiṃsu nāyakā
piyadassī atthadassī - dhammadassī ca nāyakā. (12)
Mười tám trăm (một ngàn tám trăm) kiếp (trước đây), đã có ba bậc Lãnh Đạo là các bậc Lãnh Đạo Piyadassī, Atthadassī, và Dhammadassī.
Orato ca sujātassa - sambuddhā dipaduttamā
ekakappamhi sambuddhā - loke appaṭipuggalā. (13)
Và sau (đức Phật) Sujāta, có (ba) bậc Toàn Giác là các đấng Tối Thượng Nhân. Các bậc Toàn Giác ở trong cùng một kiếp và là không người đối thủ ở trên thế gian .
Catunavute ito kappe - eko āsi mahāmuni
siddhattho so lokavidū - sallakkhato anuttaro. (14)
Chín mươi bốn kiếp trước đây, đã có một bậc Đại Hiền Triết. Vị ấy là đấng Hiểu Biết Thế Gian Siddhattha, sâu sắc và tối thượng .
Dvenavute ito kappe - duve āsiṃsu nāyakā
tisso pusso ca sambuddho - asamo appaṭipuggalo. (15)
Chín mươi hai kiếp trước đây, đã có hai bậc Lãnh Đạo. Tissa và đấng Toàn Giác Phussa là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.
Ekanavute ito kappe - vipassī lokanāyako
sopi buddho kāruṇiko - satte mocesi bandhanā. (16)
Chín mươi mốt kiếp trước đây, (đã có) đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī. Đức Phật ấy, cũng là đấng Bi Mẫn, đã giải thoát chúng sanh khỏi sự trói buộc.
Ekatiṃse ito kappe - duve āsiṃsu nāyakā
sikhī ca vessabhū ceva - asamā appaṭipuggalā. (17)
Ba mươi mốt kiếp trước đây, đã có hai bậc Lãnh Đạo. Sikhī và luôn cả Vessabhū là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.
Imamhi bhaddake kappe - tayo āsiṃsu nāyakā
kukkusandho konāgamano - kassapo cāpi nāyako. (18)
Trong kiếp Bhadda này đã có ba bậc Lãnh Đạo là Kakusandha, Konāgamana, và luôn cả bậc Lãnh Đạo Kassapa.
Ahametarahi sambuddho - metteyyo cāpi hessati
etepime pañca buddhā - dhīrā lokānukampakā. (19)
Hiện nay, ta là đấng Toàn Giác và cũng sẽ có vị Metteyya nữa. Cả năm vị Phật này là các bậc thông thái và là những vị có lòng thương xót thế gian.”
Etesaṃ dhammarājūnaṃ - aññesaṃ nekakoṭinaṃ
ācikkhitvāna taṃ maggaṃ - - nibbuto so sasāvakoti. (20)
Sau khi chỉ ra Đạo Lộ ấy của các đấng Pháp Vương này cho những người khác (có số lượng) vô số koṭi, vị ấy đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.
Buddhappakiṇṇakakaṇḍo niṭṭhito.
Dứt Chương Tổng Hợp về Chư Phật.
--ooOoo--
DHĀTUBHĀJANĪYAKATHĀ
GIẢNG GIẢI VỀ VIỆC PHÂN CHIA XÁ-LỢI
***
Mahāgotamo jinavaro - kusināramhi nibbuto
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesato. (1)
Đấng Chiến Thắng cao quý Gotama vĩ đại đã Niết Bàn tại Kusinārā. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Eko ajātasattussa - eko vesāliyā pure
eko kapilavatthusmiṃ - - eko ca allakappake. (2)
Một phần thuộc về (đức vua) Ajātasattu. Một phần ở thành Vesālī. Một phần ở thành Kapilavatthu. Và một phần dành cho người dân ở Allakappa.
Eko ca rāmagāmamhi - eko ca veṭṭhadīpake
eko pāveyyake malle - eko ca kosinārake. (3)
Và một phần ở Rāmagāma. Và một phần dành cho người dân ở Veṭṭhadīpa. Một phần dành cho người dân Malla ở Pāvā . Và một phần dành cho người dân ở Kusinārā.
Tumbhassa thūpaṃ kāresi - brāhmaṇo doṇasavhayo
aṅgārathūpaṃ kāresuṃ - moriyā tuṭṭhamānasā. (4)
Bà-la-môn tên Doṇa đã xây dựng ngôi bảo tháp cho bình đựng (xá-lợi). Những người Moriya với tâm hoan hỷ đã xây dựng ngôi bảo tháp thờ tro.
Aṭṭha sārīrikā thūpā - navamo tumbhacetiyo
aṅgārathūpo dasamo - tadāyeva patiṭṭhito. (5)
Chính vào thời ấy, có tám ngôi bảo tháp (thờ) xá-lợi, ngôi bảo tháp của bình đựng (xá-lợi) là thứ chín, ngôi bảo tháp thờ tro là thứ mười đã được thiết lập.
Ekā dāṭhā tidasapure - ekā nāgapure ahu
ekā gandhāravisaye - ekā kaliṅgarājino. (6)
Một chiếc răng nanh ở thành phố của cõi trời Ba Mươi, một ở Long Cung, một ở lãnh địa Gandhāra, một thuộc về đức vua xứ Kaliṅga.[1]
Cattāḷīsasamā dantā - kesā lomā ca sabbaso
devā hariṃsu ekekaṃ - cakkavāḷaparamparā. (7)
Chư thiên của mỗi một thế giới theo tuần tự đã mang đi bốn mươi chiếc răng bằng nhau và toàn bộ tóc lông.
Vajirāyaṃ bhagavato - patto daṇḍo ca cīvaraṃ
nivāsanaṃ kulaghare - paccattharaṇaṃ silavhaye. (8)
Bình bát, cây gậy, và y của đức Thế Tôn là ở Vajirā. Y nội là ở Kulaghara. Tấm trải nằm là ở Sila.
Pāṭalīputtanagare - karakaṃ kāyabandhanaṃ
campāyaṃ udakasāṭakā - uṇṇalomañca kosale. (9)
Bình đựng nước, dây thắt lưng là ở thành Pāṭaliputta. Vải lọc nước là ở Campā. Và sợi lông giữa hai lông mày là ở Kosala.
Kāsāvakaṃ brahmaloke - veṭhanaṃ tidase pure
[pāsāṇake padaṃ seṭṭhaṃ - yathāpi kacchataṃ puraṃ][2]
nisīdanaṃ avantīsu - devaraṭṭhe attharaṇaṃ tadā. (10)
Khi ấy, y ca-sa là ở cõi Phạm Thiên. Vải che đầu là ở thành phố của cõi trời Ba Mươi. [Dấu chân ở tảng đá là nhất hạng, tương tợ như thành phố kinh đô.] Tấm lót ngồi là ở Avantī. Tấm trải lót là ở vương quốc của chư thiên.
Araṇi ca mithilāyaṃ - videhe parisāvanaṃ
vāsī sūcigharañcāpi - indapatthapure tadā. (11)
Và cái bật lửa là ở Mithilā. Đồ lọc nước là ở Videha. Khi ấy, dao cạo và luôn cả hộp đựng kim là ở thành phố Indapattha.
Parikkhārā avasesā - janapadantake tadā
paribhuttāni muninā - mahessanti manujā tadā. (12)
Khi ấy, dân chúng ở vùng ven của xứ sở sẽ cung kính các vật dụng thiết yếu còn lại đã được sử dụng bởi bậc Hiền Triết.
Dhātuvitthārikaṃ āsi - gotamassa mahesino
pāṇīnaṃ anukampāya - ahu porāṇikaṃ tadāti. (13)
Khi ấy, tài liệu cổ (porāṇikaṃ) đã nói rằng: “Vì lòng thương tưởng chúng sanh, đã có sự phân tán xá-lợi của bậc Đại Ẩn Sĩ Gotama.”
Dhātubhājanīyakathā niṭṭhitā.
Dứt Phần Giảng Giải về Việc Phân Chia Xá-Lợi
Buddhavaṃso niṭṭhito.
Phật Sử được chấm dứt.
--ooOoo--
[1] Như vậy là bốn chiếc răng nanh, hai ở hàm trên hai ở hàm dưới (ND).
[2] Câu này được thêm vào từ Tạng Anh.