Phật giáo Nguyên thủy Therāvāda
Khemārāma – Tịnh An Lan Nhã
***
NGHI THỨC TỤNG GIỚI SĀMAṆERĪ
Tổng hợp và trình bày: Khemārāma
Tài liệu lưu hành nội bộ
Kayirā ce kayirath’ enaṁ
Daḷham-enaṁ parakkame.
Sithilo hi paribbājo
Bhiyyo ākirate rajaṁ.
Những gì cần phải làm,
Hãy làm với nhiệt tâm
Đời xuất gia biếng trễ,
chỉ tạo thêm phiền não.
MỤC LỤC
PHẦN 1: ÂN ĐỨC TAM BẢO
THỈNH CHƯ THIÊN (ĀRĀDHANĀ DEVATĀ)
DÂNG HƯƠNG (RATANATTAYAPUJĀ)
LỄ PHẬT (BUDDHA RATANAPAṆĀMA)
ÂN ĐỨC TAM BẢO (TIRATANĀ)
LỄ BÁI XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ (TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ)
DÂNG HOA (PUPPHAPŪJĀ)
LỄ BÁI CHƯ PHẬT (SAMBUDDHA-GĀTHĀ)
PHẦN 2: TAM QUY & THẬP GIỚI
I) TAM QUY
II) THẬP GIỚI
PHẦN 4: HỒI HƯỚNG
HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN
KỆ HỒI HƯỚNG NHỮNG NGƯỜI ĐÃ QUÁ VÃNG
*******
PHẦN 1: ÂN ĐỨC TAM BẢO
THỈNH CHƯ THIÊN
(ĀRĀDHANĀ DEVATĀ)
Sagge kāme ca rūpe giri-sikhara-taṭe c’antalikkhe vimāne dīpe raṭṭhe ca gāme taru-vana-gahane gehavatthumhi khette bhummā c’āyantu devā jala-thala-visame yakkha-gandhabba-nāgā tiṭṭhantā santike yaṃ muni-vara-vacanaṃ sādhavo me suṇantu.
Dhamma-ssavanakālo ayam bhadantā.
Dhamma-ssavanakālo ayam bhadantā.
Dhamma-ssavanakālo ayam bhadantā.
Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi Trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đảnh núi, núi không liền, hoặc nơi hư không, ngự trên cồn bãi, đất liền hoặc các châu quận, ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vuờn, Chư Dạ-Xoa, Càn-Thác-Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngôn cao thượng của đức Thích-Ca Mâu-Ni mà chúng tôi tụng đây, xin các bậc Hiền triết nên nghe lời ấy.
Xin các Ngài đạo đức, giờ này là giờ nên nghe Pháp-Bảo. (3 lần)
DÂNG HƯƠNG
(RATANATTAYAPUJĀ)
Imehi dīpa-dhūp’ādi sakkārehi
Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ
abhipūjayāmi mātā-pit’ādīnaṃ
guṇavantānañca mayhañca
dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya.
Con xin dâng các lễ vật này, nhất là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng Tam Bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ con và con đều được sự tấn hóa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài.
*
LỄ PHẬT
(BUDDHA RATANAPAṆĀMA)
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. (x3)
Con đem hết lòng thành kính làm lễ đức Phá-gá-va (Thế Tôn) đó, Ngài là bậc Á-rá-han (Ứng Cúng) cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (3 lần)
ÂN ĐỨC TAM BẢO
(TIRATANĀ)
1. Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho, Vijjā-Caraṇa-Sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-devamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti.
1. Đây là Đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
2. Svākkhāto Bhagavatā Dhammo: Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko, Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
2. Tam Tạng Pháp Bảo, Thế Tôn khéo giảng, thiết thực hiện tiền, vượt qua thời gian, hãy đến mà nghe, hướng thượng Niết Bàn, người có trí tuệ, tự mình liễu tri.
3. Su-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho. Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni. Aṭṭha purisa-puggalā. Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjalikaraṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.
3. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc thiện hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc trực hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc ứng lý hạnh. Chư Thanh văn đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc hòa kính hạnh. Nghĩa là 4 đôi: Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, A-la-hán, tức 8 chúng: Tu-đà-hoàn đạo, Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm đạo, Tư-đà-hàm quả, Ana-hàm đạo, A-na-hàm quả, A-la-hán đạo, A-la-hán quả. Chư Thanh văn đó là bậc đáng kính, đáng tôn trọng, đáng cúng dường, đáng chấp tay lễ bái, bậc vô thượng phước điền của thế gian.
*
LỄ BÁI XÁ LỢI, BẢO THÁP, CÂY BỒ ĐỀ
(TIVIDHA CETIYA VANDANAGĀTHĀ)
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ
Sabba-ṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ
Sārīrika-dhātu mahābodhiṃ
Buddha-rūpaṃ sakalaṃ sadā. (x3)
Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, Ngọc Xá-Lợi, đại thọ Bồ Đề và Kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi. (3 lần)
*
DÂNG HOA
(PUPPHAPŪJĀ)
Pūjemi Buddham kusumenanena
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
*
Pūjemi Dhammaṃ kusumenanena…
*
Pūjemi Saṅghaṃ kusumenanena..
***
Dâng hoa cúng đến “Phật-đà”,
Nguyện mau giải thoát sanh già khổ đau.
Hoa tươi nhưng sẽ ứa sầu,
Tấm thân tứ đại khỏi sao điêu tàn.
*
Dâng hoa cúng đến “Đạt-ma”…
*
Dâng hoa cúng đến “Tăng-già”…
LỄ BÁI CHƯ PHẬT
(SAMBUDDHA-GĀTHĀ)
1- Sambuddhe aṭṭhavīsañ ca dvādasañ ca sahassake pañcasatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ dhammañca saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyāpi vinassantu asesato.
1- Con đem hết lòng thành kính, làm lễ 28 vị Chánh biến tri, 12 ngàn vị Chánh biến tri và 500 ngàn vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.
2- Sambuddhe pañca paññāsañca catuvīsa tisahassake dasasatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ dhammañca saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā pi vinassantu asesato.
2- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 55 vị Chánh biến tri, 24 ngàn vị Chánh biến tri và 1 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.
3- Sambuddhe navuttarasate aṭṭhacattālīsasahassake vīsatisatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ dhammañca saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyā pi vinassantu asesato.
3- Con đem hết lòng thành kính làm lễ 109 vị Chánh biến tri, 48 ngàn vị Chánh biến tri và 2 triệu vị Chánh biến tri. Con đem hết lòng thành kính làm lễ pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực của bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.
PHẦN 2: TAM QUY & THẬP GIỚI
I) TAM QUY
1. Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Phật.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Pháp.
Saṅgham saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Tăng.
2. Dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Phật lần thứ nhì.
Dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Pháp lần thứ nhì.
Dutiyampi saṅgham saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Tăng lần thứ nhì.
3. Tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Phật lần thứ ba.
Tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Pháp lần thứ ba.
Tatiyampi saṅgham saraṇaṃ gacchāmi.
Con đem hết lòng thành kính xin qui y Tăng lần thứ ba.
1. Pāṇāṭipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng sát sanh.
2. Adiṇṇādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng trộm cắp.
3. Abramhmacariyā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng hành dâm.
4. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng nói dối.
5. Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng sự dễ duôi uống rượu và các chất say.
6. Vikālabhojanā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng ăn phi thời.
7. Naccagītavāditavisūkadassanā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng sự ca, múa, nhạc kịch và xem múa hát.
8. Mālāgandhavilepanadhāranamaṇḍana-vibhūsana-ṭṭhānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng sự trang điểm, thoa dầu thơm, hương liệu và đeo tràng hoa.
9. Uccāsayanamahāsayanā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng chỗ nằm ngồi cao rộng.
10. Jātarūparajatappaṭiggahanā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Con xin thọ trì điều học kiêng thọ nhận vàng bạc, châu báu.
*
“Imāni dasa-sikkhā-padāni samādiyāmi”
(Con xin thọ trì cả mười điều học này).
PHẦN 3:
75 ĐIỀU ƯNG HỌC PHÁP
1. Parimaṇḍalam nivāsissāmī'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học cần phải hành là ta phải vận y gọn gàng.
2. Parimaṇḍalaṃ pārupissāmīti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ mặc y gọn gàng.
3. Suppaṭicchanno antaraghare gamissāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta phải che kín mình đi trong xóm nhà.
4. Suppaṭicchanno antaraghare nisīdissāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ che kín mình khi ngồi trong xóm nhà.
5. Susaṃvuto antaraghare gamissāmīti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ thu thúc khi đi trong xóm nhà.
6. Susamvuto antaraghare nisīdissāmī' ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ thu thúc khi ngồi trong xóm nhà.
7. Okkhittacakkhu antaraghare gamissāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta đi trong xóm nhà mắt nhìn xuống.
8. Okkhittacakkhu antaraghare nisīdissāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta ngồi trong xóm nhà mắt nhìn xuống.
9. Na ukkhittakāya antaraghare gamissāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta không vén y (bày thân thể) khi đi trong xóm nhà.
10. Na ukkhittakāya antaraghare nisīdissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta không vén y (bày thân thể) khi ngồi trong xóm nhà.
11. Na ujjagghikāya antaraghare gamissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không cười lớn tiếng khi đi trong xóm nhà.
12. Na ujjagghikāya antaraghare nisīdissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không cười lớn tiếng khi ngồi trong xóm nhà.
13. Appasaddo antaraghare gamissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ nói nhỏ tiếng khi đi trong xóm nhà.
14. Appasaddo antaraghare nisīdissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ nói nhỏ tiếng khi ngồi trong xóm nhà.
15. Na kāyappacālakaṃ antaraghare gamis-sāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không uốn éo thân mình khi đi trong xóm nhà.
16. Na kāyappacālakaṃ antaraghare nisīdis-sāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta không uốn éo thân mình khi ngồi trong xóm nhà.
17. Na bāhuppacālakaṃ antaraghare gamissā-mī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không đánh đồng xa khi đi trong xóm nhà.
18. Na bāhuppacālakaṃ antaraghare nisīdissā-mī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không múa máy khi ngồi trong xóm nhà.
19. Na sīsappacālakaṃ antaraghare gamissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không lắc đầu khi đi trong xóm nhà.
20. Na sīsappacālakaṃ antaraghare nisīdissā-mī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không lắc đầu khi ngồi trong xóm nhà.
21. Na khambhakato antaraghare gamissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không chống nạnh khi đi trong xóm nhà.
22. Na khambhakato antaraghare nisīdissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không chống nạnh khi ngồi trong xóm nhà.
23. Na oguṇṭhito antaraghare gamissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không trùm đầu khi đi trong xóm nhà.
24. Na ogunthito antaraghare nisīdissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không trùm đầu khi ngồi trong xóm nhà.
25. Na ukkutikāya antaraghare gamissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không đi nhón gót khi vào trong xóm nhà.
26. Na pallatthikāya antaraghare nisīdissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ngồi bó gối khi ngồi trong xóm nhà.
27. Sakkaccaṃ pindapātaṃ patiggahessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ thọ nhận thực phẩm một cách trang trọng.
28. Pattasaññī piṇḍapātaṃ patiggahessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ nhìn xuống bát khi thọ nhận thực phẩm.
29. Samasūpakaṃ piṇḍapātaṃ paṭiggahessā-mī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ thọ nhận thực phẩm cơm canh đều nhau.
30. Samatittikaṃ piṇḍapātaṃ paṭiggahessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ thọ nhận thực phẩm vừa với miệng bát.
31. Sakkaccaṃ piṇḍapātaṃ bhunjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ thọ dụng thực phẩm một cách trang nghiêm.
32. Pattasaññī piṇḍapātaṃ bhunjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ ăn thực phẩm chỉ nhìn xuống bát.
33. Sapadānam piṇḍapātam bhunjissāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ ăn vật thực một cách đều đặn.
34. Samasūpakaṃ piṇḍapātaṃ bhuñjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là sẽ ăn vật thực cơm canh đều nhau.
35. Na thūpato omadditvā piṇḍapātaṃ bhuñjis-sāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ ăn vật thực không đùa vun thành ngọn.
36. Na sūpaṃ vā byañjanaṃ vā odanena paṭic-chādessāmī 'ti bhiyyokamyataṃ upādāyā 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không đùa cơm lấp lên thức ăn vì muốn được nhận thêm.
37. Na sūpaṃ vā odanaṃ vā agilāno attano atthāya viññāpetvā bhuñjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không xin canh hoặc cơm để mình ăn khi không bệnh.
38. Na ujjhānasaññī paresaṃ pattaṃ olokes-sāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không vì muốn tìm lỗi mà nhìn xem bát của vị khác.
39. N' ātimahantaṃ kabalaṃ karissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là sẽ không vắt nắm cơm quá lớn.
40. Parimaṇḍalaṃ ālopaṃ karissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là sẽ vắt cơm cho tròn đều.
41. Na anāhate kabale mukhadvāraṃ vivaris-sāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không há miệng trước khi miếng cơm chưa đến miệng.
42. Na bhuñjamāno sabbaṃ hatthaṃ mukhe pakkhipissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là khi đang ăn ta sẽ không đưa hết các ngón tay vào miệng.
43. Na sakabalena mukhena byāharissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là sẽ không nói chuyện với miệng còn vật thực.
44. Na pindukkhepakam bhuñjissāmī 'tisik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn mà thảy miếng vật thực vào miệng.
45. Na kabalāvacchedakaṃ bhuñjissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không cắn vỡ vắt cơm mà ăn.
46. Na avagaṇḍakārakaṃ bhuñjissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn mà độn phình gò má.
47. Na hatthaniddhūnakaṃ bhuñjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn mà búng rảy tay.
48. Na siṭṭhāvakārakaṃ bhuñjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn làm rơi vãi cơm.
49. Na jivhānicchārakaṃ bhuñjissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn thè lưỡi ra khỏi miệng.
50. Na capucapukārakaṃ bhuñjissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn chép miệng.
51. Na surusurukārakaṃ bhuñjissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn húp thành tiếng rột rột.
52. Na hatthanillehakaṃ bhuñjissāmī 'ti sik-khā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn liếm tay.
53. Na pattanillehakaṃ bhuñjissāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn liếm bát.
54. Na oṭṭhanillehakaṃ bhuñjissāmī 'tisikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ăn liếm môi.
55. Na sāmisena hatthena pānīyathālakaṃ paṭiggahessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không cầm đồ đựng nước uống với tay còn dính vật thực.
56. Na sasitthakaṃ pattadhovanaṃ antaraghare chaddessāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không đổ nước rửa bát có cặn bã vật thực lên trên khoảng đất nhà.
57. Na chattapānissa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà tay che dù.
58. Na daṇḍapāṇissa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà trong tay cầm gậy.
59. Na satthapāṇissa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là không thuyết pháp đến người vô bệnh mà tay cầm vật bén.
60. Na āvudhapāṇissa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà tay cầm khí giới.
61. Na pādukārūḷhassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà có mang dép.
62. Na upāhanārūḷhassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta không thuyết pháp đến người vô bệnh mà có mang giày.
63. Na yānagatassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà ngồi trên kiệu.
64. Na Sayanagatassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà nằm.
65. Na pallatthikāyanisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà ngồi bó gối.
66. Na vethitasīsassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà đầu quấn khăn.
67. Na oguṇṭhitasīsassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh mà đầu đội nón.
68. Na Chamāyam nisīditvā āsane nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmī' ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ngồi trên đất trệt mà thuyết pháp cho người vô bệnh ngồi trên chỗ trải.
69. Na nīce āsane nisīditvā ucce āsane nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā ka-raṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không ngồi trên chỗ thấp mà thuyết pháp đến người vô bệnh ngồi trên chỗ cao.
70. Na thito nisinnassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā karaṇīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không đứng mà thuyết pháp đến người vô bệnh ngồi.
71. Na pacchato gacchanto purato gacchantassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā ka-ranīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không đi phía sau mà thuyết pháp đến người vô bệnh đi phía trước.
72. Na uppathena gacchanto pathena gacchantassa agilānassa dhammaṃ desessāmī 'ti sikkhā ka-ranīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không thuyết pháp đến người vô bệnh đi ngoài lòng đường.
73. Na ṭhito agilāno uccāraṃ vā passāvaṃ vā karissāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta sẽ không vô bệnh mà đứng đại tiện hoặc tiểu tiện.
74. Na harite agilāno uccāraṃ vā passāvaṃ vā khelaṃ vā karissāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta vô bệnh sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hay khạc nhổ trên thảo mộc tươi.
75. Na udake agilāno uccāraṃ vā passāvaṃ vā khelaṃ vā karissāmī 'ti sikkhā karanīyā.
Ðiều học phải hành là ta vô bệnh sẽ không đại tiện hoặc tiểu tiện hay khạc nhổ trong nước sạch.
PHẦN 4: HỒI HƯỚNG
HỒI HƯỚNG CHƯ THIÊN
Ākāsaṭṭhā ca bhummaṭṭhā,
Devā nāgā mahiddhikā,
Puññaṃ no anumodantu,
Ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ.
(thay thế sāsanaṃ bằng: rājano, ñātayo, pānino, no sadā)
Chư Thiên ngự trên hư không,
Địa cầu thượng ngự rõ thông mọi điều.
Long Vương thần lực có nhiều,
Đồng xin hoan hỷ phước đều chúng tôi.
Hộ trì Phật giáo tăng bồi,
Các bậc Thầy tổ an vui lâu dài.
Quyến thuộc tránh khỏi nạn tai,
Chúng sanh được hưởng phước dài bền lâu.
Chúng con vui thú đạo mầu,
Tu hành tin tấn ngõ hầu vô sanh.
KỆ HỒI HƯỚNG NHỮNG NGƯỜI ĐÃ QUÁ VÃNG
Con xin hồi hướng quả này,
Thấu đến quyến thuộc nơi đây cho tường.
Cùng là thân thích tha phương,
Hoặc đã quá vãng hoặc thường hiện nay.
Chúng sanh ba giới bốn loài,
Vô tưởng hữu tưởng chẳng này đâu đâu.
Nghe lời thành thật thỉnh cầu,
Xin mau tựu hội lãnh thâu quả này.
Bằng ai xa cách chưa hay,
Cầu xin thiên chúng mách ngay với cùng.
Thảy đều thọ lãnh hưởng chung,
Dứt rồi tội lỗi thoát vòng nạn tai.
Nguyện cầu Tăng chúng đức tài,
Đạt thành thánh quả hoằng khai đạo lành.
Nguyện cho Phật Pháp thạnh hành,
Năm ngàn năm chẳn phước lành thế gian.
***
Idaṃ no ñātinaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo.
Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây. Xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy hằng được sự yên vui.
Idaṃ vata me puññaṃ āsava-kkhayāv'ahaṃ hontu.
Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây, hãy là món duyên lành, để dứt khỏi những điều ô nhiễm, ngủ ngầm nơi tâm.
SĀDHU!
SĀDHU!
SĀDHU!
Khemārāma – Tịnh An Lan Nhã
Địa chỉ: Quốc lộ 56, Quảng Thành 2, Nghĩa Thành, Châu Đức, BRVT
Email: Khemarama.com@gmail.com
Website: https://khemarama.net/
DOWNLOAD FILE: