[32] Chương XI: Tương Ưng Thần Mây – Valāhaka Saṃyutta

Friday September 24, 2021

Tương Ưng Bộ - Samyutta Nikaya
Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tập III - Thiên Uẩn

_________________________

 

[32] Chương XI

Tương Ưng Thần Mây
-ooOoo-

 

I. Chủng Loại (S.iii,254)

1-2) Trú ở Sàvatthi...

3) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về chư Thiên thuộc loại thần mây. Hãy lắng nghe.

4) -- Này các Tỷ-kheo, thế nào là chư Thiên thuộc loại thần mây? Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây lạnh. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây nóng. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây sấm. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây gió. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây mưa.

5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, họ được gọi là chư Thiên thuộc loại thần mây.

II. Thiện Hành (S.iii,254)

1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi...

Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

-- Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, có loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây?

4) -- Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại (chúng sanh) làm thiện hạnh về thân, làm thiện hạnh về lời nói, làm thiện hạnh về ý. Họ được nghe như sau: "Chư Thiên thuộc loại thần mây được thọ mạng lâu dài, nhan sắc thù thắng, hưởng thọ nhiều lạc".

5) Họ suy nghĩ như sau: "Ôi mong rằng, sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây!" Sau khi thân hoại mạng chung, loại (chúng sanh) ấy được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây.

6) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, có loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây.

III. Ủng Hộ Bố Thí (S.iii,254)

1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi...

Ngồi xuống một bên, vị Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

-- Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, có loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh?

4) -- Ở đây, này Tỷ-kheo, có loại (chúng sanh) làm thiện hạnh về thân, làm thiện hạnh về lời nói, làm thiện hạnh về ý. Họ được nghe như sau: "Chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh được thọ mạng lâu dài, nhan sắc thù thắng, hưởng thọ nhiều lạc".

5) Họ suy nghĩ như sau: "Ôi mong rằng, sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh!"

Họ bố thí đồ ăn... Họ bố thí đèn dầu. Sau khi thân hoại mạng chung, họ được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh.

6) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, một loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh.

IV-VII. Ủng Hộ Bố Thí (2-5) (S.iii,256)

(Như kinh trên, chỉ khác là "chư Thiên thuộc loại thần mây khác như thần mây nóng" ... "thần mây mưa").

VIII. Lạnh

1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi...

Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

-- Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, có khi trời lạnh?

4) -- Này Tỷ-kheo, có chư Thiên được gọi là thần mây lạnh. Khi chư Thiên ấy suy nghĩ: "Chúng ta hãy sống, hoan hỉ với tự thân". Tùy theo tâm nguyện của họ, trời lạnh.

5) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, có khi trời lạnh.

IX. Trời Nóng (S.iii,256)

(Như kinh trên, chỉ khác .... "ở đây là trời nóng và thuộc chư Thiên thuộc loại mây nóng").

X. Trời Sấm

(Như kinh trên, chỉ khác ... "ở đây là trời sấm và thuộc chư Thiên loại mây sấm").

XI. Trời Gió

(Như kinh trên, chỉ khác ... "ở đây trời gió và thuộc chư Thiên loại mây gió").

XII. Trời Mưa

(Như kinh trên, chỉ khác ... "ở đây trời mưa và thuộc chư Thiên loại mây mưa").

-ooOoo-

Những tập kinh khác:

Mục Lục Tương Ưng Kinh – Pāli Suttas Saṃyutta Nikāya (SN)

Giới thiệu Tương Ưng Bộ – Saṃyutta Nikāya (SN)

[01] TẬP I – THIÊN CÓ KỆ – CHƯƠNG I: TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN – DEVATĀ SAṂYUTTA

[02] Chương II: Tương Ưng Thiên Tử – Devaputta Saṃyutta

[03] Chương III: Tương Ưng Kosala – Kosala Saṃyutta

[04] Chương IV: Tương Ưng Ác Ma – Māra Saṃyutta

[05] Chương V: Tương Ưng Tỷ Kheo Ni – Bhikkhuṇī Saṃyutta

[06] Chương VI: Tương Ưng Phạm Thiên – Brahmā Saṃyutta

[07] Chương VII: Tương Ưng Bà La Môn – Brāhmaṇa Saṃyutta

[08] Chương VIII: Tương Ưng Trưởng Lão Vangīsa – Vangīsa Thera Saṃyutta

[09] Chương IX: Tương Ưng Rừng – Vana Saṃyutta

[10] Chương X: Tương Ưng Dạ Xoa – Yakkha Saṃyutta

[11] Chương XI: Tương Ưng Sakka – Sakka Saṃyutta

[12] TẬP II – THIÊN NHÂN DUYÊN – CHƯƠNG I: TƯƠNG ƯNG NHÂN DUYÊN – NIDĀNA SAṂYUTTA

[13] Chương II: Tương Ưng Minh Kiến – Abhisamaya Saṃyutta

[14] Chương III: Tương Ưng Giới – Dhātu Saṃyutta

[15] Chương IV: Tương Ưng Vô Thỉ – Anamatagga Saṃyutta

[16] Chương V: Tương Ưng Kassapa (Ca-diếp) – Kassapa Saṃyutta

[17] Chương VI: Tương Ưng Lợi Ðắc Cung Kính – Lābhasakkāra Saṃyutta

[18] Chương VII: Tương Ưng Rāhula – Rāhula Saṃyutta

[19] Chương VIII: Tương Ưng Lakkhana – Lakkhaṇa Saṃyutta

[20] Chương XI: Tương Ưng Thí Dụ – Opamma Saṃyutta

[21] Chương X: Tương Ưng Tỷ Kheo – Bhikkhu Saṃyutta

[22] TẬP III – THIÊN UẨN – CHƯƠNG I: TƯƠNG ƯNG UẨN – KHANDHA SAṂYUTTA

[23] Chương II: Tương Ưng Rādha – Rādha Saṃyutta

[24] Chương III: Tương Ưng Kiến – Diṭṭhi Saṃyutta

[25] Chương IV: Tương Ưng Nhập – Okkantika Saṃyutta

[26] Chương V: Tương Ưng Sanh – Uppāda Saṃyutta

[27] Chương VI: Tương Ưng Phiền Não – Kilesa Saṃyutta

[28] Chương VII: Tương Ưng Sāriputta – Sāriputta Saṃyutta

[29] Chương VIII: Tương Ưng Loài Rồng – Nāga Saṃyutta

[30] Chương IX: Tương Ưng Kim Xí Ðiểu – Supaṇṇa Saṃyutta

[31] Chương X: Tương Ưng Càn Thát Bà – Gandhabbakāya Saṃyutta

[32] Chương XI: Tương Ưng Thần Mây – Valāhaka Saṃyutta

[33] Chương XII: Tương Ưng Vacchagota – Vacchagotta Saṃyutta

[34] Chương XIII: Tương Ưng Thiền – Samādhi Saṃyutta

[35] TẬP IV – THIÊN SÁU XỨ – CHƯƠNG I: TƯƠNG ƯNG SÁU XỨ – SAḶĀYATANA SAṂYUTTA

[36] Chương II: Tương Ưng Thọ – Vedanā Saṃyutta

[37] Chương III: Tương Ưng Nữ Nhân – Mātugāma Saṃyutta

[38] Chương IV: Tương Ưng Jambukhādaka – Jambukhādaka Saṃyutta

[39] Chương V: Tương Ưng Sāmaṇḍaka – Sāmaṇḍaka Saṃyutta

[40] Chương VI: Tương Ưng Moggalāna – Moggallāna Saṃyutta

[41] Chương VII: Tương Ưng Tâm – Citta Saṃyutta

[42] Chương VIII: Tương Ưng Thôn Trưởng – Gāmani Saṃyutta

[43] Chương IX: Tương Ưng Vô Vi – Asaṅkhata Saṃyutta

[44] Chương X: Tương Ưng Không Thuyết – Avyākata Saṃyutta

[45] TẬP V – THIÊN ÐẠI PHẨM – CHƯƠNG I: TƯƠNG ƯNG ÐẠO – MAGGA SAṂYUTTA

[46] Chương II: Tương Ưng Giác Chi – Bojjhaṅga Saṃyutta

[47] Chương III: Tương Ưng Niệm Xứ – Satipaṭṭhāna Saṃyutta

[48] Chương IV: Tương Ưng Căn – Indriya Saṃyutta

[49] Chương V: Tương Ưng Chánh Cần – Sammappadhāna Saṃyutta

[50] Chương VI: Tương Ưng Lực – Bala Saṃyutta

[51] Chương VII: Tương Ưng Như Ý Túc – Iddhipāda Saṃyutta

[52] Chương VIII: Tương Ưng Anuruddha – Anuruddha Saṃyutta

[53] Chương IX: Tương Ưng Thiền – Jhāna Samyutta

[54] Chương X: Tương Ưng Hơi Thở Vô, Hơi Thở Ra – Ānāpāna Saṃyutta

[55] Chương XI Tương Ưng Dự Lưu – Sotāpatti Saṃyutta

[56] Chương XII: Tương Ưng Sự Thật – Sacca Saṃyutta

Những bộ Kinh khác :