[13] Lịch Sử Đức Phật Sujāta

Thursday March 17, 2022

SUTTANTAPIṬAKE KHUDDAKANIKĀYE
TẠNG KINH - TIỂU BỘ

BUDDHAṂSA PĀḶI
Phật Sử

Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda
(Trương đình Dũng)

SRI JAYAWARDHANARAMAYA
COLOMBO – 2005

--------------------

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Biến Tri!

--ooOoo--

 

DVĀDASAMO SUJĀTABUDDHAVAṂSO

XII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT SUJĀTA

***

Tattheva maṇḍakappamhi - sujāto nāma nāyako

sīhahanu usabhakkhandho - appameyyo durāsado. (1)

Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy,[1] có vị Lãnh Đạo tên Sujāta là có hàm sư tử, vai rộng, không thể đo lường, khó thể đạt đến.

Candova vimalo suddho - sataraṃsīva patāpavā

evaṃ sobhati sambuddho - jalanto siriyā sadā. (2)

Không bợn nhơ và tinh khiết như mặt trăng, huy hoàng như mặt trời, luôn chói sáng với sự vinh quang, đấng Toàn Giác rạng rỡ như thế ấy.

Pāpuṇitvāna sambuddho - kevalaṃ bodhimuttamaṃ

sumaṅgalamhi nagare - dhammacakkaṃ pavattayi. (3)

Sau khi thành tựu toàn vẹn quả vị Giác Ngộ tối thượng, đấng Toàn Giác đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp ở tại thành phố Sumaṅgala.

Desento pavaraṃ dhammaṃ - sujāto lokanāyako

asītikoṭī abhisamiṃsuṃ - paṭhame dhammadesane. (4)

Trong khi đấng Lãnh Đạo Thế Gian Sujāta thuyết giảng Giáo Pháp cao quý vào dịp thuyết giảng Giáo Pháp lần thứ nhất, tám mươi koṭi (tám trăm triệu) đã lãnh hội.

Yadā sujāto amitayaso - deve vassamupāgami

sattatiṃsasatasahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (5)

Khi vị có danh tiếng vô lượng Sujāta vào mùa (an cư) mưa ở cõi trời, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của ba mươi bảy trăm ngàn (ba triệu bảy trăm ngàn).

Yadā sujāto asamo - upagañchi pitusantikaṃ

saṭṭhisatasahassānaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (6)

Vào lúc (đức Phật) Sujāta, bậc không ai sánh bằng, đi đến gặp người cha, đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của sáu mươi trăm ngàn (sáu triệu).

Sannipātā tayo āsuṃ - sujātassa mahesino

khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (7)

Bậc Đại Ẩn Sĩ Sujāta đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.

Abhiññābalappattānaṃ - appattānaṃ bhavābhave

saṭṭhisatasahassāni - paṭhamaṃ sannipatiṃsu te. (8)

Trong số các vị đã đạt được năng lực của các thắng trí, không còn tái sanh vào cõi này cõi khác, các vị ấy (với số lượng) sáu trăm ngàn đã tụ hội lại là lần thứ nhất.

Punāparaṃ sannipāte - tidivorohaṇe jine

paññāsasatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (9)

Vào lần khác nữa, trong cuộc tụ hội vào dịp đấng Chiến Thắng từ cõi trời hạ thế, đã có cuộc hội tụ lần thứ nhì của năm chục trăm ngàn (năm triệu) vị.

Upasaṅkamma naravusabhaṃ - tassa yo aggasāvako

catūhi satasahassehi - sambuddhaṃ upasaṅkami. (10)

Vị Thinh Văn hàng đầu của vị ấy, khi đi đến gặp đấng Nhân Ngưu bậc Toàn Giác, đã đi đến với bốn trăm ngàn vị (là lần thứ ba).

Ahantena samayena - catudīpamhi issaro

antalikkhacaro āsiṃ - cakkavatti mahabbalo. (11)

Vào lúc bấy giờ, ta là vị lãnh chúa ở bốn hòn đảo, là vị chuyển luân vương có năng lực lớn lao, di chuyển ở trên không trung.

[Loke acchariyaṃ disvā - abbhūtaṃ lomahaṃsanaṃ

upagantvāna vandiṃ so - sujātaṃ lokanāyakaṃ].[2] (12)

Sau khi chứng kiến điều kỳ diệu ở thế gian, (là việc) phi thường, khiến lông dựng đứng, ta đã đi đến và đảnh lễ đấng Lãnh Đạo Thế Gian Sujāta ấy.

Catudīpe mahārajjaṃ - ratane satta uttame

buddhe niyyādayitvāna - pabbajiṃ tassa santike. (13)

Sau khi đã dâng lên vương quốc rộng lớn gồm bốn hòn đảo và bảy vật báu tối thắng đến đức Phật, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.

Ārāmikā janapade - uṭṭhānaṃ paṭipiṇḍiya

upanenti bhikkhusaṅghassa - paccayaṃ sayanāsanaṃ. (14)

Những người hộ tự ở trong xứ sở, sau khi gom góp phẩm vật đã đem lại đồ dùng thiết yếu, vật trải nằm lót ngồi, dâng lên hội chúng tỳ khưu.

Sopi maṃ tadā byākāsi - dasasahassamhi issaro

tiṃsakappasahassānaṃ - ayaṃ buddho bhavissati. (15)

Khi ấy, vị Chúa Tể trong mười ngàn thế giới cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong ba mươi ngàn kiếp, người này sẽ trở thành vị Phật.

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato

padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (16a)

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā

ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”

Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino

āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.

Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.

“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang dòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua dòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (16b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo hāsaṃ jane ahaṃ

adhiṭṭhahiṃ vattaṃ uggaṃ - dasapāramipūriyā. (17)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã sanh khởi niềm hoan hỷ bội phần. Ta đã quyết định sự thực hành tột bực để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

Suttantaṃ vinayañcāpi - navaṅgasatthusāsanaṃ

sabbaṃ pariyāpuṇitvāna - sobhayiṃ jinasāsanaṃ. (18)

Sau khi học tập toàn bộ Kinh và luôn cả Luật tức là Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại, ta đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

Tatthappamatto viharanto - brahmaṃ bhāvetvā bhāvanaṃ

abhiññāsu pāramiṃ gantvā - brahmalokamagañchihaṃ. (19)

Trong khi sống không xao lãng trong Giáo Pháp ấy, sau khi tu tập thiền Phạm Thiên và đạt đến sự toàn hảo trong các thắng trí, ta đã đi đến thế giới của Phạm Thiên.

Sumaṅgalaṃ nāma nagaraṃ - uggato nāma khattiyo

mātā pabhāvatī nāma - sujātassa mahesino. (20)

Thành phố có tên là Sumaṅgala, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Uggata, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Sujāta tên là Pabhāvatī.

Navavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so

siri upasiri cando - tayo pāsādamuttamā. (21)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Siri, Upasiri, và Canda.

Tevīsatisahassāni - nāriyo samalaṅkatā

sirinandā nāma nārī - upaseno nāma atrajo. (22)

Có hai mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sirinandā. Con trai tên là Upasena.

Nimitte caturo disvā - assayānena nikkhami

anūnanavamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (23)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện ngựa và đã ra sức nỗ lực chín tháng không thiếu sót.

Brahmunā yācito santo - sujāto lokanāyako

vattacakko mahāvīro - sumaṅgaluyyānamuttame. (24)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng Sujāta có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở công viên tuyệt vời Sumaṅgala.

Sudassano sudevo ca - ahesuṃ aggasāvakā

nārado nāmupaṭṭhāko - sujātassa mahesino. (25)

Sudassana và Sudeva đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Sujāta tên là Nārada.

Nāgā ca nāgasamānā ca - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato - mahāveḷūti vuccati. (26)

Nāgā và Nāgasamānā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là Mahāveḷu (cây tre vĩ đại).

So ca rukkho ghanakkhandho - acchiddo hoti pattiko

uju vaṃso brahā hoti - dassaneyyo manoramo. (27)

Và cây tre ấy có thân đặc, không có bọng, rậm lá, là loại cây thẳng đuột, to lớn, đáng nhìn, xinh xắn.

Ekakkhandho pavaḍḍhitvā - tato sākhā ca bhijjati

yathā subandho morahattho - evaṃ sobhati so dumo. (28)

Giống cây ấy có một thân, khi đã phát triển thì được phân thành các nhánh từ thân ấy như là chùm lông đuôi của chim công được buộc chặt lại; giống cây ấy xinh đẹp như thế.

Na tassa kaṇṭhakā honti - nāpi chiddaṃ mahā ahu

vittiṇṇasākho aviraḷo - sandacchāyo manoramo. (29)

Không có các gai ở cây ấy và cũng không có lỗ bọng lớn, cành cây xòe rộng, không thưa thớt, bóng râm dày đặc, xinh xắn.

Sudatto ceva citto ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

subhaddā ca padumā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (30)

Sudatta và luôn cả Citta đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Subhaddā và Padumā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

Paññāsaratano āsi - uccattanena so jino

sabbākāravarūpeto - sabbaguṇamupāgato. (31)

Với chiều cao năm mươi ratana (12 mét rưỡi), đấng Chiến Thắng ấy đạt được sự cao quý về mọi phương diện và thành tựu tất cả các đức hạnh.

Tassa pabhā asamasamā - niddhāvati samantato

appamāṇo atuliyo - upamehi anūpamo. (32)

Tương đương với các loại hào quang không thể sánh bằng, hào quang của vị ấy tỏa sáng xung quanh. Vị ấy là vô lượng, vô song, không giống như các vị tương tợ.

Navutivassasahassāni - āyu vijjati tāvade

tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (33)

Tuổi thọ được biết là kéo dài đến chín mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

Yathāpi sāgare ummi - gagane tārakā yathā

evaṃ tadā pāvacanaṃ - arahantehi cittakaṃ. (34)

Cũng giống như các làn sóng ở biển cả, giống như các vì sao ở bầu trời, tương tợ như thế, vào khi ấy lời tuyên thuyết (của đức Phật ấy) được tô điểm nhờ vào các vị A-la-hán.

Tevijjā chaḷabhiññāhi - balappattehi tādihi

samākulamidaṃ āsi - arahantehi tādibhi.[3]

Với các vị A-la-hán như thế ấy, (là các vị) đã thành tựu tam minh, sáu thắng trí, và năng lực như thế ấy, Giáo Pháp này đã được hưng thịnh.

So ca buddho asamasamo - guṇāni ca tāni atuliyāni

sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (35)

Đức Phật ấy, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, và các đức hạnh vô song ấy, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?

Sujāto jinavaro buddho - selārāmamhi nibbuto

tattheva cetiyo satthu - tīṇi gāvutamuggatoti. (36)

Đức Phật, đấng Chiến Thắng cao quý Sujāta đã Niết Bàn tại tu viện Sela. Ngôi bảo tháp được dựng lên cao ba gāvuta[4] dành cho bậc Đạo Sư ở ngay tại nơi ấy.

Sujātabuddhavaṃso dvādasamo.

Lịch sử đức Phật Sujāta là phần thứ mười hai.

--ooOoo--

 

[1] Kiếp Maṇḍa (maṇḍakappa) là kiếp có hai vị Phật xuất hiện. Trường hợp này là đức Phật Sumedha và đức Phật Sujāta.

[2] Tạng Thái Lan ghi đoạn này ở cước chú và có ghi xuất xứ là Tạng Anh, v.v...

[3] Tạng Anh không có câu này nên không ghi số thứ tự.

[4] Tương đương 12 km, 1 gāvuta là 4km (ND).

Những tập kinh khác:

[00] Mục Lục và Giới Thiệu

[01] Chương Dẫn Nhập: Con Đường Kinh Hành Bằng Châu Báu

[02] Lịch Sử Đức Phật Dīpaṅkara – Bồ Tát Sumedha

[03] Lịch Sử Đức Phật Koṇḍañña

[04] Lịch Sử Đức Phật Maṅgala

[05] Lịch Sử Đức Phật Sumana

[06] Lịch Sử Đức Phật Revata

[07] Lịch Sử Đức Phật Sobhita

[08] Lịch Sử Đức Phật Anomadassī

[09] Lịch Sử Đức Phật Paduma

[10] Lịch Sử Đức Phật Nārada

[11] Lịch Sử Đức Phật Padumuttara

[12] Lịch Sử Đức Phật Sumedha

[13] Lịch Sử Đức Phật Sujāta

[14] Lịch Sử Đức Phật Piyadassī

[15] Lịch Sử Đức Phật Atthadassī

[16] Lịch Sử Đức Phật Dhammadassī

[17] Lịch Sử Đức Phật Siddhattha

[18] Lịch Sử Đức Phật Tissa

[19] Lịch Sử Đức Phật Phussa

[20] Lịch Sử Đức Phật Vipassī

[21] Lịch Sử Đức Phật Sikhī

[22] Lịch Sử Đức Phật Vessabhū

[23] Lịch Sử Đức Phật Kakusandha

[24] Lịch Sử Đức Phật Konāgamana

[25] Lịch Sử Đức Phật Kassapa

[26] Lịch Sử Đức Phật Gotama

[27] – [28]

Những bộ Kinh khác :