[09] Lịch Sử Đức Phật Paduma

Thursday March 17, 2022

SUTTANTAPIṬAKE KHUDDAKANIKĀYE
TẠNG KINH - TIỂU BỘ

BUDDHAṂSA PĀḶI
Phật Sử

Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda
(Trương đình Dũng)

SRI JAYAWARDHANARAMAYA
COLOMBO – 2005

--------------------

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Biến Tri!

--ooOoo--

AṬṬHAMO PADUMABUDDHAVAṂSO

VIII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT PADUMA

***

Anomadassissa aparena - sambuddho dipaduttamo

padumo nāma nāmena - asamo appaṭipuggalo. (1)

Sau (đức Phật) Anomadassī, đấng Toàn Giác, bậc Tối Thượng Nhân tên Paduma là không kẻ sánh bằng, không người đối thủ.

Tassāpi asamaṃ sīlaṃ - samādhipi anantako

asaṅkheyyaṃ ñāṇavaraṃ - vimuttipi anūpamā. (2)

Giới của vị ấy là không ai sánh bằng, định là không có giới hạn, trí tuệ cao quý là không thể tính đếm, và giải thoát là không có tương đương.

Tassāpi atulatejassa - dhammacakkappavattane

abhisamayā tayo āsuṃ - mahātamapavāhanā. (3)

Cũng vào lúc chuyển vận bánh xe Chánh Pháp của vị có oai lực vô song ấy, đã có ba cuộc lãnh hội là sự xua đuổi đi bóng đêm mù mịt.

Paṭhamābhisamaye buddho - koṭisatamabodhayi

dutiyābhisamaye dhīro - navutikoṭimabodhayi. (4)

Ở sự lãnh hội lần thứ nhất, đức Phật đã giác ngộ một trăm koṭi. Ở sự lãnh hội lần thứ nhì, bậc Thông Minh đã giác ngộ chín mươi koṭi.

Yadā ca padumo buddho - ovadi sakamatrajaṃ

tadā asītikoṭīnaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (5)

Và vào lúc đức Phật Paduma giáo huấn người con trai của mình, khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám chục koṭi.

Sannipātā tayo āsuṃ - padumassa mahesino

koṭisatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo. (6)

Bậc Đại Ẩn Sĩ Paduma đã có ba lần tụ hội. Cuộc hội tụ thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi vị.

Kaṭhinatthārasamaye - uppanne kaṭhinacīvare

dhammasenāpatitthāya - bhikkhū sibbiṃsu cīvaraṃ. (7)

Vào dịp tiến hành lễ Kaṭhina, khi y Kaṭhina được phát sanh, các vị tỳ khưu đã may y để giao cho vị Tướng Quân Chánh Pháp.

Tadā te vimalā bhikkhū - chaḷabhiññā mahiddhikā

tīṇi satasahassāni - samiṃsu aparājitā. (8)

Khi ấy, ba trăm ngàn vị đã tụ hội lại. Các vị tỳ khưu ấy là không còn ô nhiễm, có sáu thắng trí, có đại thần lực, không bị thất bại.

Punāparaṃ so narāsabho - pavane vāsaṃ upāgami

tadā samāgamo āsi - dvinnaṃ satasahassānaṃ. (9)

Cũng vào dịp khác, đấng Nhân Ngưu ấy đã vào mùa (an cư) mưa ở trong rừng. Khi ấy, đã có cuộc hội tụ của hai trăm ngàn vị.

Ahantena samayena - sīho āsiṃ migādhibhū

vivekamanubrūhantaṃ - pavane addasaṃ jinaṃ. (10)

Vào lúc bấy giờ, ta là con sư tử chúa tể của các loài thú. Ta đã nhìn thấy đấng Chiến Thắng đang thực hành hạnh độc cư ở trong rừng.

Vanditvā sirasā pāde - katvāna taṃ padakkhiṇaṃ

tikkhattuṃ abhināditvā - sattāhaṃ jinamupaṭṭhahiṃ. (11)

Ta đã đê đầu đảnh lễ ở chân (của đức Phật) rồi đã đi nhiễu quanh vị ấy, sau đó đã rống lên ba lần rồi đã phục vụ đấng Chiến Thắng bảy ngày.

Sattāhaṃ varasamāpattiyā - vuṭṭhahitvā tathāgato

manasā cintayitvāna - koṭibhikkhū samānayi. (12)

Sau khi xuất khỏi bảy ngày nhập thiền cao quý, đức Như Lai dụng tâm suy xét rồi đã triệu tập một koṭi (mười triệu) vị tỳ khưu.

Tadāpi so mahāvīro - tesaṃ majjhe viyākari

aparimeyye ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (13)

Khi ấy, ở giữa các vị (tỳ khưu) ấy, đấng Đại Hùng ấy cũng đã chú nguyện rằng: “Trong vô lượng kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.

Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato

padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (14a)

Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).

Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato

tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.

Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).

Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino

paṭiyatta varamaggena - bodhimūlamhi ehiti.

Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.

Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ

assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.

Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.

Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati

pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.

Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.

Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā

kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā

ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.

Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.

Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā

anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.

Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.

Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.

citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.

Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.

Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā

āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.

Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”

Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino

āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.

Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”

Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca

katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.

Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):

Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.

“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.

Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya

heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.

Giống như những người đang băng ngang dòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua dòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.

Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ

anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (14b)

Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”

Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ

uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (15)

Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.

Campakaṃ nāma nagaraṃ - asamo nāma khattiyo

asamā nāma janikā - padumassa mahesino. (16)

Thành phố có tên là Campaka, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Asama, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Paduma tên là Asamā.

Dasavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so

nando vasu yasattaro - tayo pāsādamuttamā. (17)

Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong mười ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Nanda, Vasu, và Yasattara.

Tettiṃsa ca sahassāni - nāriyo samalaṅkatā

uttarā nāma sā nārī - rammo nāmāsi atrajo. (18)

Và có ba mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Uttarā. Con trai tên là Ramma.

Nimitte caturo disvā - rathayānena nikkhami

anūna-aṭṭhamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (19)

Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện xe và đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.

Brahmunā yācito santo - padumo lokanāyako

vattacakko mahāvīro - dhanañjuyyānamuttame. (20)

Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng Paduma có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại công viên Dhanañja tuyệt vời.

Sālo ca upasālo ca - ahesuṃ aggasāvakā

varuṇo nāmupaṭṭhāko - padumassa mahesino. (21)

Sāla và cả Upasāla đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Paduma tên là Varuṇa.

Rādhā ceva surādhā ca - ahesuṃ aggasāvikā

bodhi tassa bhagavato - mahāsoṇoti vuccati. (22)

Rādhā và luôn cả Surādhā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Soṇa vĩ đại.”

Sabhiyo ceva asamo ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā

rucī ca nandimārā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (23)

Sabhiyo và luôn cả Asama đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Rucī và Nandimārā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.

Aṭṭhapaṇṇāsaratanaṃ - accuggato mahāmuni

pabhā niddhāvatī tassa - asamā sabbato disā. (24)

Vị Đại Hiền Triết ấy cao năm mươi tám ratana (14 mét rưỡi). Hào quang không gì sánh bằng của vị ấy chiếu sáng tất cả các phương.

Candappabhā suriyappabhā - ratanagghimaṇippabhā

sabbāpi tā hatā honti - patvā jinappabhuttamaṃ. (25)

Ánh sánh của mặt trăng, ánh sáng của mặt trời, ánh sánh của châu báu và ngọc ma-ni đắt giá, tất cả các loại ánh sáng ấy cũng đều bị tiêu tan sau khi sánh cùng hào quang tối thắng của đấng Chiến Thắng.

Vassasatasahassāni - āyu vijjati tāvade

tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (26)

Tuổi thọ được biết là kéo dài đến một trăm ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.

Paripakkamānase satte - bodhayitvā asesato

sesaññe anusāsetvā - nibbuto so sasāvako. (27)

Sau khi đã giác ngộ những chúng sanh có tâm trí đã được chín muồi không thiếu sót (người nào), sau khi chỉ dạy những người còn lại vị ấy cùng các vị Thinh Văn đã Niết Bàn.

Uragova tacaṃ jiṇṇaṃ - vuḍḍhapattaṃva pādapo

jahitvā sabbasaṅkhāre - nibbuto so yathā sikhīti.

Ví như con rắn bỏ đi lớp da già cỗi, ví như cây cối rủ bỏ lá úa tàn, vị ấy sau khi buông bỏ các hành đã Niết Bàn tương tợ như ngọn lửa đã được dập tắt.

Padumo jinavaro satthā - dhammārāmamhi nibbuto

dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (29)

Bậc Đạo Sư Paduma, đấng Chiến Thắng cao quý đã Niết Bàn tại tu viện Dhamma. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.

Padumabuddhavaṃso aṭṭhamo.

Lịch sử đức Phật Paduma là phần thứ tám.

--ooOoo--

Những tập kinh khác:

[00] Mục Lục và Giới Thiệu

[01] Chương Dẫn Nhập: Con Đường Kinh Hành Bằng Châu Báu

[02] Lịch Sử Đức Phật Dīpaṅkara – Bồ Tát Sumedha

[03] Lịch Sử Đức Phật Koṇḍañña

[04] Lịch Sử Đức Phật Maṅgala

[05] Lịch Sử Đức Phật Sumana

[06] Lịch Sử Đức Phật Revata

[07] Lịch Sử Đức Phật Sobhita

[08] Lịch Sử Đức Phật Anomadassī

[09] Lịch Sử Đức Phật Paduma

[10] Lịch Sử Đức Phật Nārada

[11] Lịch Sử Đức Phật Padumuttara

[12] Lịch Sử Đức Phật Sumedha

[13] Lịch Sử Đức Phật Sujāta

[14] Lịch Sử Đức Phật Piyadassī

[15] Lịch Sử Đức Phật Atthadassī

[16] Lịch Sử Đức Phật Dhammadassī

[17] Lịch Sử Đức Phật Siddhattha

[18] Lịch Sử Đức Phật Tissa

[19] Lịch Sử Đức Phật Phussa

[20] Lịch Sử Đức Phật Vipassī

[21] Lịch Sử Đức Phật Sikhī

[22] Lịch Sử Đức Phật Vessabhū

[23] Lịch Sử Đức Phật Kakusandha

[24] Lịch Sử Đức Phật Konāgamana

[25] Lịch Sử Đức Phật Kassapa

[26] Lịch Sử Đức Phật Gotama

[27] – [28]

Những bộ Kinh khác :